Thực hành tiếng Việt lớp 6 Biện pháp tu từ

 

Biện pháp tu từ là các cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ nhất định (về từ, câu hay cả đoạn văn bản) theo từng ngữ cảnh nhằm mục đích tăng sức gợi hình, gợi cảm diễn đạt. Qua đó tạo những ấn tượng cho người đọc hình dung rõ nét hơn về hình ảnh, cảm nhận cảm xúc một cách chân thực

Thực hành tiếng Việt lớp 6 Biện pháp tu từ

Thực hành tiếng Việt lớp 6 Biện pháp tu từ

1. Đọc các câu sau và trả lời câu hỏi: 

- Quả trứng hồng hào thăm thẳm, và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. 

- Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén.

a) Những từ ngữ in đậm trên các câu trên nhằm chỉ những sự vật nào?

Những từ ngữ in đậm trong các câu trên để diễn tả mặt trời mọc trên đảo Cô Tô. 

b) Trong những câu trên tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó.

Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ. Sử dụng những từ đặc tả đó, tác giả đã khiến cho cảnh tượng mặt trời mọc trên đảo Cô Tô thật sự rực rỡ, tráng lệ. Đây là một bức tranh thiên nhiên đầy màu sắc kỳ ảo nhưng lại chân thực và sống động.

2. Chỉ ra và nêu tác dụng của những biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong những câu sau:

a) Mỗi viên cát bắn vào má vào gáy lúc này buốt như một viên đạn mũi kim.

Biện pháp tu từ so sánh: Tác giả so sánh mỗi viên cát bắn vào như một viên đạn, thể hiện sự khốc liệt, mạnh mẽ, giống như cảnh tượng của một cuộc chiến trường.

b) Hình như gió bão chờ chúng tôi lọt hết vào trận địa cánh cung bãi cát, rồi mới tăng thêm hỏa lực của gió. 

Biện pháp tu từ nhân hóa: Gió giống như con người, bài binh bố trận một trận địa vô cùng khốc liệt. 

3. Trong Cô Tô, Nguyễn Tuân sử dụng nhiều hình ảnh so sánh sinh động. Hãy tìm những câu văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong văn bản này và nêu tác dụng trong từng trường hợp.

- Các câu dùng thủ pháp so sánh:

+ Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.

+ Tròn trĩnh như một quả trứng thiên nhiên đầy đặn.

+ Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông.

- Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh: Làm cho cảnh tượng Cô Tô thêm sinh động, gợi hình gợi cảm, nhấn mạnh sức mạnh của Cô Tô sau trận bão. 

4. Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) về một cảnh đẹp thiên nhiên trong đó có sử dụng biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ. 

  Sáng nay em thức dậy rất sớm để ngắm cảnh mặt trời mọc. Từ sân nhà hướng về phía Đông, em thấy bầu trời đang dần chuyển màu hồng nhạt. Ông mặt trời giấu mình sau những đám mây. Chị gió thổi nhè nhẹ. Một lát sau, một quả bóng khổng lồ màu đỏ đang từ từ nhô lên trên nền trời. Vạn vật như bừng tỉnh sau giấc ngủ dài.

Đoạn văn tham khảo 2:

  Buổi sáng nhờ ánh mặt trời dịu dàng chiếu xuống, dòng sông như cô gái điệu đà được khoác lên mình chiếc áo dát vàng lung linh, lấp lánh. Trưa, những tia nắng rủ nhau xuống bơi khiến cho dòng sông hoe vàng, rực rỡ. Chiều về, nó lại trở lại với dáng vẻ ngày thường cùng chiếc áo màu đỏ hồng giản dị. Lúc này cũng là lúc vang lên tiếng của những đứa trẻ í ới rủ nhau đi tắm sông, các bà mẹ đi giặt quần áo. Cả một vùng sông rộn vang tiếng cười đùa vui vẻ. Buổi tối, màu đen huyền ảo đã ôm gọn một khoảng không gian rộng lớn. Dòng sông lúc này lấm tấm ánh vàng của mặt trăng, tô điểm cho mặt nước thêm lung linh, lấp lánh. Khi có gió thổi nhẹ qua, sông cựa mình nũng nịu vỗ bờ như đứa trẻ đòi được mẹ vỗ về.

Thực hành tiếng Việt lớp 6 Biện pháp tu từ

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 47 Tập 1 - Kết nối tri thức

Câu 1 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Hình ảnh “Mây” và “sóng” ẩn dụ cho: 

+ thiên nhiên tươi đẹp, thơ mộng, đầy hấp dẫn. 

+ những thế giới xa xôi, hư ảo, huyền bí 

+ những cám dỗ ở đời. 

Câu 2 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong hình ảnh “bình minh vàng” đã mở ra một không gian tràn ngập ánh sáng mặt trời rực rỡ, lấp lánh: ánh sáng chan hòa trong khắp không trung, dát vàng lên vạn vật, qua đó gợi ý nghĩa về sự quý giá của mỗi khoảnh khắc thời gian. 

- Vầng trăng trong thế giới của những người trên mây là “vầng trăng bạc”. Biện pháp tu từ ẩn dụ ở đây đã mĩ lệ hóa vẻ đẹp của vầng trăng: sáng lấp lánh như một chiếc đĩa làm bằng bạc. 

→ Những hình ảnh ẩn dụ đã mở ra một không gian thiên nhiên rực rỡ, lấp lánh sánh sáng, sắc màu vô cùng quyến rũ, khơi dậy tình yêu thiên nhiên và sự trân trọng mỗi khoảnh khắc quý giá của cuộc sống. 

 

Thực hành tiếng Việt lớp 6 Biện pháp tu từ

Câu 3 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Biện pháp tu từ điệp ngữ: 

+ Con là sóng và mẹ sẽ là bến bờ kì lạ. 

+ Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ. 

- Điệp ngữ “lăn” vừa có ý nghĩa tả thực hành động em bé sà vào lòng mẹ hết lần này đến lần khác, vừa gợi hình tượng những con sóng nối tiếp nhau, chạy đuổi theo nhau lan xa trên mặt đại dương bao la rồi vỗ vào bờ cát. Từ đó gợi lên hình ảnh em bé vô tư, hồn nhiên, tinh nghịch vui chơi bên người mẹ hiền từ, dịu dàng, âu yếm che chở cho con. 

* Dấu câu 

Câu 4 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Lời trực tiếp trong bài thơ là của em bé và của những người “trên mây”, những người “trong sóng”. 

- Dấu câu được dùng để đánh dấu những lời nói trực tiếp là dấu ngoặc kép. 

* Đại từ 

Câu 5 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

“Bọn tớ” trong những lời nói trực tiếp ở bài “Mây và sóng” dùng để chỉ những người “trên mây” và “trong sóng”, là đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số nhiều. 

Câu 6 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):

- Một số đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số nhiều khác như: “chúng mình”, “chúng tao”, “bọn tao”,… 

+ Các đại từ: “bọn tao”, “chúng tao” có sắc thái tình cảm không phù hợp vì thế không thể dùng để thay thế cho “bọn tớ”. 

+ Các đại từ khác như: “chúng ta”, “chúng tôi”, “chúng mình”, “chúng tớ”,… tuy ít nhiều có sự khác nhau nhưng vẫn có thể dùng để thay thế cho “bọn tớ” trong bản dịch tiếng Việt của bài “Mây và sóng”. 

- Sự khác nhau giữa các nhóm đại từ: 

+ chúng tôi, chúng tao, chúng tớ, bọn tớ, bọn tao: 

+ chúng ta, chúng mình, bọn mình: người nói có ý nói đến nói đến cả người nghe – người đối thoại. 

- Đôi khi “chúng mình”, “bọn mình” được dùng như nhóm 1.