Trò chơi dinh dưỡng cho trẻ nhà trẻ

PHẦN I. MỞ ĐẦU1.Lý do chọn đề tài.Nguồn tài nguyên cơ bản để xây dựng một đất nước phồn vinh đó là nhữngcon người có trí tuệ, có sức khỏe. Trong “sức khỏe cho mọi người vào năm 2014” tạituyên ngôn Alma Alta đã yêu cầu mỗi người phải tự chăm lo cho sức khỏe của mình,mỗi cộng đồng phải tự chăm lo cho sức khỏe của mỗi cộng đồng. Dinh dưỡng là mộtnhân tố trọng yếu, giúp tạo lên và duy trì không chỉ thể lực mà cả trí lực cho conngười. Chính vì vậy, vấn đề giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe luôn được đưa lênhàng đầu. Đặc biệt trong thời kỳ đầu của mỗi con người – thời kỳ đạt tốc độ pháttriển cao về mọi mặt, tạo ra nhiều bước đột biến về chất nên nhu cầu của mỗi conngười - nhu cầu dinh dưỡng rất cao, vấn đề dinh dưỡng lại càng phải được quan tâmmột cách đúng mức.Hiện nay, tỷ lệ trẻ tuổi mầm non bị suy dinh dưỡng còn cao, trẻ mắc bệnh béophì ngày càng gia tăng, một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng này là dothiếu kiến thức về dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho mọi người. Vì vậy, giáodục dinh dưỡng – sức khỏe đang là mối quan tâm của toàn xã hội. Thực tế cho thấy,sức khỏe và tình trạng dinh dưỡng của trẻ phụ thuộc vào sự nuôi dưỡng, chăm sóccủa người mẹ và những người đóng vai trò thay thế như giáo viên nhà trẻ, mẫu giáo.Đã có nhiều tài liệu, nhiều nguồn thông tin trang bị cho cha mẹ và giáo viên về chếđộ dinh dưỡng cho trẻ em. Một câu hỏi đặt ra: có thể giáo dục dinh dưỡng – sứckhỏe cho chính những đứa trẻ đang hoc lớp mẫu giáo được không? Và UNICEF đãchứng minh “ngay cả trong trường hợp nguồn thực phẩm chưa được cả thiện, giáodục dinh dưỡng đã giúp cho tình trạng dinh dưỡng được nâng lên đáng kể”.Trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo rất nhạy cảm và mau chóng tiếp thu những điềuhọc được và hình thành dấu ấn lâu dài. Tiến hành giáo dục dinh dưỡng ngay từ bậchọc mầm non sẽ góp phần quan trọng trong chiến lược con người, tạo ra một lớpngười có sự hiểu biết đầy đủ về dinh dưỡng, biết lựa chọn thông minh và tự giác1Hoàng Thị Trang – CĐMNK33Btrong ăn uống để bảo vệ sức khỏe cho chính mình. Việc đưa các nội dung giáo djcdinh dưỡng – sức khỏe vào chương trình chăm sóc giáo dục cho trẻ ở lứa tuổi mầmnon là một việc rất cần thiết, tạo ra sự liên thông về giáo dục dinh dưỡng – sức khỏecho trẻ từ tuổi mầm non đến các giai đoạn phát triển tiếp theo.Trong chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 – 2010 (kí ngày22/2/2001) đã đề cập: “hoàn thiện mục tiêu giáo dục dinh dưỡng ở các cấp từ mầmnon đến đại học. Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống nhà trẻ (đặc biệt là khuvực nông thôn) và các nhà ăn tập thể ở trường học”.Hiện nay, chương trình đổi mớitoàn diện hoạt động giáo dục cho trẻ đã quan tâm đến nội dung giáo dục dinh dưỡngvà đã có nhiều biện pháp đẩy mạnh các hoạt động giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe,nhưng các biện pháp giáo dục dinh dưỡng– sức khỏe cho đối tượng trẻ mầm nonchưa được đề cập một cách cụ thể.Vấn đề giáo dục dinh dưỡng thông qua hoạt động vui chơi chưa được nghiêncứu và vận dụng một cách linh hoạt trong quá trình giáo dục cho trẻ.Trong nhiều công trình nghiên cứu của các nhà giáo dục đều khẳng định tròchơi học tập là phương tiện giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ mẫu giáo. Trong tròchơi, trẻ lĩnh hội những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, những phương thức hành động,những chuẩn mực đạo đức, những nguyên tắc sống… một cách nhanh chóng, hiệuquả. Tổ chức trò chơi học tập chính là mục đích, là con đường, là phương tiện đểgiáo dục dinh dưỡng – sức khỏe cho trẻ, trò chơi học tập có vai trò kích thích tíchcực hành động của trẻ và kết quả là làm biến đổi về các chất các chức năng tâm lýcủa trẻ. Song trong thực tế, nhận thức của giáo viên mầm non về giáo dục dinhdưỡng - sức khỏe cho trẻ thông qua trò chơi học tập có chủ đề còn hạn chế, một sốgiáo viên chưa thiết kế và tổ chức trò chơi phù hợp, dẫn đến hiệu quả giáo dục dinhdưỡng – sức khỏe cho trẻ tại các trường mầm non chưa cao.Việc tìm ra thực trạng giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe cho trẻ mẫu giáo 5 – 6tuổi là một việc khó khăn nhưng hết sức cần thiết, có ý nghĩa to lớn, góp phần nâng2Hoàng Thị Trang – CĐMNK33Bcao chất lượng giáo dục trong nhà trường và nâng cao chất lượng cuộc sống trongcộng đồng.Các nghiên cứu khoa học đã cho rằng trong các trò chơi thì trò chơi học tậpđóng vai trò quan trọng trong việc phát triển trí tuệ cho trẻ. Trò chơi học tập đòi hỏisự hoạt động trí tuệ rất phức tạp, trẻ phát huy và huy động trí tuệ của mình đến mứctối đa để giải quyết nhiệm vụ mà trò chơi học tập đưa ra. Qua đó, trẻ sẽ củnSg cốnhững kỹ năng, kiến thức đã tiếp nhận. Đồng thời đó cũng là điều kiện để nâng caotính tích cực nhận thức của trẻ. Trẻ 5 – 6 tuổi thích khám phá thế giới xung quanh vàtrong một giới hạn nào đó trẻ sẽ tìm ra những ý tưởng sáng tạo cho riêng mình tronghoàn cảnh có ý nghĩa, có mục đích đối với trẻ. Hoạt động chủ đạo của trẻ em giaiđoạn này là hoạt động vui chơi, thông qua chơi sẽ thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu, khámphá của trẻ. Qua đó hình thành đặc điểm tâm lý mới nhất về chất đặc trưng cho lứatuổi và phát triển toàn diện về đặc điểm tâm lý của trẻ.Trẻ em rất thích các trò chơi và thông qua chơi để học. Trẻ đặc biệt thích tròchơi học tập vì trò chơi học tập không chỉ thỏa mãn nhu cầu chơi mà còn thỏa mãnnhu cầu nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh. Trong các trò chơi trẻ là chủ thểtích cực hoạt động, trẻ khám phá và tìm hiểu cùng với các bạn, giải quyết vấn đề quaviệc tiếp xúc với các hiện tượng xung quanh trẻ.Là một giáo viên tương lai, em nhận thấy rằng việc lồng giáo dục dinh dưỡng- sức khỏe cho trẻ vào các trò chơi học tập để thông qua đó giáo dục trẻ được tầmquan trọng của dinh dưỡng là vô cùng thiết thực và bổ ích. Nhất là dinh dưỡng củacác loại rau, củ, quả rất tốt cho cơ thể của bé và không thể thiếu trong mỗi bữa ănhằng ngày giúp trẻ ngày càng lớn lên khỏe mạnh và thông minh hơn. Vì vậy em đãchọn đề tài: Thiết kế trò chơi học tập giáo dục dinh dưỡng - sức khỏe cho trẻ 5 – 6tuổi trong chủ đề “Thế giới thực vật”.2. Mục đích nghiên cứu khoa học3Hoàng Thị Trang – CĐMNK33BEm tiến hành nghiên cứu đề tài :Thiết kế trò chơi học tập giáo dục dinh dưỡng- sức khỏe cho trẻ 5 – 6 tuổi trong chủ đề “Thế giới thực vật” nhằm tìm hiểu thựctrạng giáo dục dinh dưỡng cho trẻ hiện nay ở trường mầm non, để từ đó thiết kế cáctrò chơi học tập với mục đích lồng ghép giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe cho trẻ đểviệc giáo dục cho trẻ đạt hiệu quả cao hơn nữa.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu- Đối tượng: Các trò chơi giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe cho trẻ 5 – 6 tuổi- Khách thể: Giáo viên và trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non Quỳnh Phương B4. Phạm vi nghiên cứuThiết kế và đưa vào tổ chức một số trò chơi học tập giáo dục dinh dưỡng –sức khỏe cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non Quỳnh Phương B – Phường QuỳnhPhương – Thị Xã Hoàng Mai – Tỉnh Nghệ An khi khai thác chủ đề “ Thế giới thựcvật”.5. Phương pháp sử dụng5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luậnĐọc, tìm hiểu, sưu tầm, phân tích tổng hợp, nghiên cứu có chọn lọc các tàiliệu có liên quan đến vấn đề giáo dục dinh dưỡng - sức khỏe cho trẻ và các trò chơihọc tập giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5 – 6 tuổi ở chủ đề “Thế giới thực vật”.5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn5.2.1. Phương pháp điều tra: Tìm hiểu việc tổ chức các trò chơi học tập giáo dụcdinh dưỡng – sức khỏe ở các trường mầm non đã phổ biến hay chưa và đã có hiệuquả chưa từ đó rút kinh nghiệm cho bản thân để thiết kế ra các trò chơi giáo dục dinhdưỡng – sức khỏe cho trẻ hay và đáp ứng được yêu cầu đề ra.4Hoàng Thị Trang – CĐMNK33B5.2.2. Phương pháp đàm thoại: Tìm hiểu nhận thức của giáo viên trong việc thiết kếra các trò chơi học tập giáo dục dinh dưỡng - sức khỏe cho trẻ 5 – 6 tuổi với chủ đề“ Thế giới thực vật”; trò chuyện cùng giáo viên, chia sẻ những vướng mắc, kinhnghiệm khả năng truyền đạt và cách thiết kế ra những trò chơi học tập nhằm giáodinh dưỡng sức - khỏe cho trẻ.5.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát các trò chơi học tập giáo dục dinhdưỡng sức khỏe cho trẻ 5 – 6 tuổi trong các hoạt động để nắm được việc thực hiệnvà tổ chức trò chơi này ở trường mầm non.5.2.4. Phương pháp thực nghiệm: tiến hành tổ chức các trò chơi học tập giáo dụcdinh dưỡng – sức khỏe trong các hoạt động học có chủ đích cho trẻ để xem sau khichơi trẻ đã đạt được yêu cầu mong đợi hay chưa.6. Nhiệm vụ nghiên cứuNhiệm vụ 1: Tìm hiểu vấn đề lý luận về giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe vàcác phương pháp giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe cho trẻ mầm non.Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về thực trạng giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe ở trườngmầm non Quỳnh Phương B và việc tổ chức các trò chơi học tập nhằm giáo dục dinhdưỡng – sức khỏe cho trẻ 5 – 6 tuổi ở nhà trường.Nhiệm vụ 3: Thiết kế một số trò chơi nhằm giáo dục dinh dưỡng– sức khỏemột cách có hiệu quả cho trẻ 5 – 6 tuổi.PHẦN II. NỘI DUNGCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN1.1. Một số khái niệm cơ bản1.1.1. Trò chơi học tập.1.1.1.1.Khái niệm5Hoàng Thị Trang – CĐMNK33BTrò chơi học tập là trò chơi có luật và có nội dung tri thức gắn với hoạt động họctập của trẻ. Đó là trò chơi của sự nhận thức, hướng đến sự mở rộng, chính xác hóa,hệ thống hóa biểu tượng của trẻ về thế giới xung quanh. Trong trò chơi học tập trẻgiải quyết nhiệm vụ học tập thông qua quá trình hoạt động trí tuệ dưới hình thứcchơi nhẹ nhàng, thoải mái. Trò chơi học tập không chỉ giúp trẻ phát triển các nănglực trí tuệ mà còn có tác dụng rèn luyện các phẩm chất đạo đức và cả thể lực (TrầnThị Hồng Minh – Trịnh Thị Ngà – Tạ Hồng Vân – Nguyễn Thị Thúy Vân _ Tổ chứchoạt động vui chơi. “Một số học phần đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng ngànhGDMN – NXB GD – 2012”).Đặc biệt đối với trẻ em chơi có nghĩa là học, là khám phá thế giới muôn màuxung quanh, là khơi dậy trong mình những cảm giác và ước mơ, là cố gắng để thựchiện những ước mơ đó. Đúng như nhận định của nhà giáo dục hàng đầu thế giớiArngoroki: "Trò chơi là con đường để trẻ em nhận thức thế giới, là nơi chúng đangsống và là cái chúng nhận thấy cần phải thay đổi"."Trò chơi học tập" (Play -based learning) là phương pháp giáo dục truyền tải mộtthông điệp hay một nội dung cụ thể đến người tham gia thông qua hình thức tròchơi, làm cho người tham gia tự khám ra nội dung bài học đó một cách chủ độngthích thú và ghi nhớ được kiến thức một cách tự nhiên và sâu sắc nhất.1.1.1.2. Đặc điểm của trò chơi học tậpTrò chơi học tập được sử dụng vừa là phương pháp, hình thức dạy học cho trẻmẫu giáo với phương thức “ chơi mà học, học mà chơi” trong đó động cơ nằm trongquá trình chơi nhưng vẫn gián tiếp giải quyết nhiệm vụ học tập.Mỗi trò chơi học tập được cấu thành bởi 3 thành tố:-Nội dung chơi: là phần cơ bản của trò chơi, chính là các nhiệm vụ học tập xoayquyanh các nội dung ôn, củng cố tri thức, rèn luyện các kỹ năng, phát triển các giácquan, phát triển ngôn ngữ.6Hoàng Thị Trang – CĐMNK33B- Hành động chơi: là hệ thống các thao tác mà trẻ thực hiện trong quá trình chơi đểgiải quyết nhiệm vụ học tập chứ đựng trong nội dung chơi. Hành động chơi phức tạpdần theo sự phát triển của trẻ.- Luật chơi: là quy định, quy ước việc thực hiện các hành động chơi trong quá trìnhchơi, là tiêu chuẩn khách quan để đánh giá khả năng chơi của trẻ.Ba thành tố này không phải lúc nào cũng được phân biệt rạch ròi, đôi khi luậtchơi dồng thời là các hành động chơi nhưng chúng kiên quan chặt chẽ với nhau,thiếu một trong ba thành phần này thì không thể tiến hành trò chơi được.Trong trò chơi học tập có sự tự nguyện và bình đẳng giữa các trẻ em, mọi trẻem đều có vị trí và nhiệm vụ như nhau khi tham gia vào trò chơi.Trong trò chơi học tập, hành vi chơi và động cơ chơi có sự thống nhất chặtchẽ với nhau, động cơ thúc đẩy trẻ hành động là trẻ phải thực hiện đúng thao tác,hành động chơi mà trò chơi đặt ra.Trò chơi học tập bao giờ cũng có một kết quả nhất định, trẻ cảm nhận đượckết quả hành động của mình: đoán đúng – sai, nói đúng tên và công dụng của đồ vật,phát hiện ra cái mới. Kết quả sẽ thúc đẩy tính tích cực của trẻ, đồng thời mở rộng,củng cố và phát triển vốn triển vốn hiểu biết của trẻ.Trong trò chơi học tập, luôn tồn tại mối quan hệ qua lại giữa cô và trẻ vớinhau. Quan hệ này do hành động chơi, nhiệm vụ chơi và luật chơi quy định. Cô cóthể là người tổ chức cho trẻ chơi, có thể cùng tham gia trò chơi với trẻ. Trong mọitrường hợp, trò chơi phụ thuộc vào cô giáo – người tổ chức, điều khiển trò chơi. Tuynhiên, sự phụ thuộc này sẽ bớt dần khi trẻ biết chơi, có khả năng tự tổ chức trò chơihọc tập của mình.Tính tự lập và sáng kiến của trẻ được thể hiện trong quá trình trẻ thực hiện cácthao tác chơi, hành động chơi, lựa chọn các phương thức hành động trong các tìnhhuống chơi, trong việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo những hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảocủa mình để giải quyết nhiệm vụ nhận thức hoặc phán đoán được tình huống có thểxẩy ra nhằm thay đổi chiến thuật chơi của mình. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp,một số trẻ quan sát thao tác, hành động chơi của bạn và bắt chước làm theo.7Hoàng Thị Trang – CĐMNK33B1.1.1.3. Ý nghĩa của trò chơi học tậpTrò chơi học tập là loại trò chơi có luật, khi tham, gia trò chơi học tập đòi hỏitrẻ phải thực hiện một quá trình hoạt động trí tuệ để giải quyết nhiệm vụ học tập.Trò chơi học tập là phương tiện, con đường cơ bản để phát triển trí tuệ chotrẻ mầm nonTrò chơi học tập là phương tiện cơ bản trong việc rèn luyện sự nhạy bén củacác giác quan và phát triển óc quan sát, khả năng định hứng trong không gian và thờigian cho trẻ.Trò chơi học tập là con đương, phương tiện để cung cấp những biểu tượngmới, tri thức mới và cũng cố những biểu tượng, tri thức đã biết cho trẻ.Trò chơi học tập được xem là phương tiện đẻ rèn luyện các thao tác tư duycho trẻ. Qua trò chơi học tập, trẻ biết nhìn nhận, phân tích, so sánh, khái quát các sựvật và hiện tượng theo một vài dấu hiệu ( bên ngoài).Trò chơi học tập cũng được xem là một phương tiện để phát triển trí tưởngtượng cho trẻ. Cũng như các loại trò chơi khác, trò chơi học tập cũng dòi hỏi trẻ phảisử dụng vốn sống, những hiểu biết đã có vào việc giải quyết nhiệm vụ chơi với tậpthể, đồ chơi như vật tượng trưng cho vật thật.Trò chơi học tập còn được xem là phương tiện để phát triển ngôn ngữ của trẻmẫu giáo.Trò chơi học tập là phương tiện giáo dục một số phẩm chất đạo đức: tính thậtthà, tính tự lập, tính tích cực, tính tổ chức của trẻ. Những phẩm chất đạo đức trênđây được hình thành trong quá trình trẻ thực hiện nội dung chơi, thao tác chơi theoluật chơi.Trong một chừng mực nào đó, trò chơi học tập được xem là một hình thức tổchức hoạt động học tập cơ bản cho trẻ, nội dung học tập được thể hiện trong nộidung , nhiệm vụ chơi, trẻ giải quyết được các nhiệm vụ chơi có nghĩa là giải quyếtđược nhiệm vụ học tập. Như vậy, các hoạt động trở nên nhẹ nhàng, thoải mái và8Hoàng Thị Trang – CĐMNK33Bphát huy được tính tích cực của trẻ, tránh được sự phổ thông hóa trong tổ chức hoạtđộng học tập cho trẻ ở trường mầm non. Tuy nhiên, không phải các hoạt động đều tổchức được ở dưới hình thức trò chơi.1.1.1.4. Phân loại trò chơi học tập* Dựa trên phương tiện tổ chức:- Trò chơi học tập với đồ vật, đồ chơi tranh ảnh.- Trò chơi lô tô.- Trò chơi học tập bằng lời.- Trò chơi âm nhạc.* Dựa trên nhiệm vụ học tập được đưa vào trò chơi:- Trò chơi học tập nhằm cung cấp biểu tượng, tri thức mới.- Trò chơi học tập nhằm củng cố tri thức, biểu tượng đã học.* Dựa trên ý nghĩa của trò chơi đối với sự phát triển của trẻ:- Trò chơi học tập nhằm rèn luyện sự nhạy bén của các giác quan, phát triển khảnăng quan sát, khả năng định hướng trong không gian và thời gian cho trẻ.- Trò chơi nhằm cung cấp các biểu tượng, tri thức mới và củng cố biểu tượng tri thứcđã biết.- Trò chơi rèn luyện các thao tác tư duy, óc tưởng tượng sáng tạo.- Trò chơi nhằm phát triển ngôn ngữ.- Trò chơi nhằm rèn luyện khả năng tập trung, chú ý và sự nỗ lực, ý chí của trẻ.2.1.1.1.5. Đặc điểm trò chơi học tập của trẻ 5 – 6 tuổi.Hứng thú trò chơi học tâp của trẻ đã hướng vào kết quả và nhiệm vụ đặt ra chứkhông vào quá trình chơi như ở trẻ 3 – 4 tuổi, 5 – 6 tuổi. Nhiệm vụ chơi, kết quảchơi chỉ đạo hành động chơi của trẻ, tron đó yếu tố thắng – thua, đúng – sai trởthành động cơ để thúc đẩy trẻ tự lập, tích cực sáng tạo trong khi hành động.Nội dung chơi, hành động chơi, luật chơi ngày càng mở rộng và trở nên phức tạp.Do vốn hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh ngày càng phong phú nên trẻ ngày9Hoàng Thị Trang – CĐMNK33Bcàn thích chơi trò chơi học tập nhóm các đồ vật, các hiện tượng giống nhau và khácnhau (trẻ phải sử dụng các thao tác tư duy: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát…để giải quyết nhiệm vụ chơi).Trẻ mẫu giáo thích những trò chơi học tập bằng lời (câu đố, đoán…) những trò chơiđòi hỏi phải nỗ lực ý chí trong công việc, giải quyết các nhiệm vui chơi, trong khichơi, trẻ thể hiện tính tự lập, sáng tạo, rất rõ.* Cách thực hiện trò chơi học tập của trẻ 5 – 6 tuổi.- Chuẩn bị.+ Dựa vào mục đích, yêu cầu, nội dung của hoạt động, giáo viên hướng dẫn trẻ lựachọn trò chơi phù hợp.+ Yêu cầu trẻ chuẩn bị chu đáo đồ chơi, môi trường chơi phù hợp với trò chơi, vớichủ đề giáo dục.- Hướng dẫn trò chơi.+ Giáo viên giới thiệu tên trò chơi, phổ biến nhiệm vụ chơi, hành động chơi và luậtchơi chơi cho trẻ. Nếu là trò chơi mới hoặc trò chơi hành động chơi phức tạp giáoviên vừa giải thích,vừa làm mẫu động tác để minh họa.+ Nếu là trò chơi cũ, giáo viên gợi ý để trẻ nhắc lại nội dung chơi, hành động chơivà luật chơi, sau đó giáo viên phân nhóm để trẻ tiến hành chơi.- Theo dõi quá trình chơi.+ Giáo viên quan sát, theo dõi trẻ chơi có đúng luật không, thái độ của trẻ đối vớinhau trong khi chơi và thái độ của trẻ đối với đồ dùng, đồ chơi. Nếu trẻ thực hiện sailuật giáo viên không nên dừng ngay cuộc chơi mà để trẻ chơi xong một lượt, sau đógiáo viên gợi ý trẻ khác nhận xét và giúp trẻ nhớ lại luật chơi.10Hoàng Thị Trang – CĐMNK33B+ Đối với những trò chơi có tính tập thể giáo viên nên tổ chức trò chơi dưới hìnhthức thi đua giữa các trẻ với nhau hoặc giữa tập thể với nhau để tăng thêm hứng thúchơi cho trẻ.- Nhận xét sau khi chơi+ Cô căn cứ vào luật chơi để đánh giá khả năng chơi của trẻ, đồng thời xét về thái độchấp hành luật chơi, thái độ đối với bạn trong khi chơi và thái độ của trẻ đối với đồchơi.+ Tùy từng lứa tuổi mà cô lựa chọn hình thức phù hợp để nhận xét: đối với trẻ mẫugiáo chủ yếu là cô động viên, khen ngợi giúp trẻ nhớ luật chơi và hứng thú tham giachơi. Đối với trẻ 3 – 4 tuổi và 5 – 6 tuổi cô cần đòi hỏi trẻ nghiêm túc thực hiện luậtchơi, hành động chơi đồng thời trẻ tự gợi ý để trẻ tự nhận xét mình và nhận xétbạn.* Quy trình thiết kế trò chơi học tậpĐể có được những trò chơi học tập phù hợp với chủ đề, đề tài của môn học thìviệc tìm hiể quy trình thiết kế là không thể thiếu và vô cùng quan trọng đối vớingười giáo viên mầm non cũng như những người theo học ngành mầm non. Thôngqua quy trình thiết kế trò chơi học tập thì người giáo viên biết được tuần tự cácbước, các phần khi thiết kế trò chơi học tập và giúp cho trò chơi không những phùhợp, đúng chủ đề, đề tài, đặc điểm độ tuổi của trẻ mà còn giúp chất lượng giáo dụccao hơn.Quy trình thiết kế trò chơi học tập.Bước 1: Xác định mục đích trò chơi: Chỉ ra được bài toán của nhiệm vụ nhậnthức được yêu cầu đối với trẻ. Ở phần này sinh viên phải trả lời được câu hỏi “ Trẻhọc được gì qua trò chơi này”Bước 2: Lựa chọn tình huống chơi: Phải suy nghĩ để chọn ra những tình huốngchơi sao cho gần gũi với cuộc sống của trẻ, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa11Hoàng Thị Trang – CĐMNK33Btuổi đồng thời phải đảm bảo tính sinh động gây hứng thú cho trẻ khi chơi. Tìnhhuống chơi cũng là cơ sở để đặt tên trò chơi.Bước 3: Xây dựng luật chơi, hành động chơi: Phải mô tả được những quy địnhcủa trò chơi (luật chơi), hình thức tổ chức chơi (cá nhân, nhóm hay cả lớp) và cáchành động của cô và của trẻ trong khi chơi sao cho phù hợp với tình huống đã đượcchọn.Bước 4: Dự kiến vật dụng trong khi chơi: Tùy theo nội dung trò chơi, giáo viêndự kiến phải chuẩn bị những vật dụng nào để đáp ứng đầy đủ cho việc tổ chức chơi.Bước 5: Biên tập trò chơi, tổ chức chơi thử và điều chỉnh nếu cần thiếtVí dụ : Thiết kế trò chơi cho trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi)Tên trò chơi: Kết bạn.Bước 1: Xác định mục đích: Trẻ xác định được loại củ nào đi với lá nào?Bước 2: Lựa chọn tình huống chơi: củ nào đi với lá ấy ?Bước 3: Xây dựng luật chơi, hành động chơi: Cô cho trẻ đứng thành vòng trònchia thành 2 nhóm: một nhóm là củ (cầm tranh củ), một nhóm là lá (cầmtranh lá). Cô cho nhóm củ cầm tranh củ đứng tại chỗ giơ lên cao còn nhóm láchạy đi vòng tròn. Sau đó, cô nói: một, hai, ba lá tìm về củ của mình thì trẻphải chạy đến đứng thật nhanh trước mặt bạn cầm tranh củ tương ứng.Bước 4: Chuẩn bị vật dụng trong khi chơi: Tranh vẽ hoặc lô tô vẽ tách rờiphần củ và lá của một cây. Số lượng đủ cho trẻ chơi (mỗi trẻ một tranh vẽphần củ hoặc lá).Bước 5: Biên tập trò chơi và tiến hành tổ chức chơi.1.1.2. Chủ đề.1.1.2.1. Khái niệm chủ đềChủ đề trong giáo dục mầm non là một phần nội dung kiến thức, kĩ năng cùngphản ánh một vấn đề nào đó mà ta tìm hiểu, khám phá theo nhiều cách khác nhau,dưới sự hướng dẫn của giáo viên trong một khoảng thời gian thích hợp.12Hoàng Thị Trang – CĐMNK33B1.1.2.2. Ý nghĩa của chủ đềGiúp chủ thể đi đúng hướng, sử dụng đúng phương pháp khi khai thác chủ đề,thực hiện đúng nội dung trọng tâm của chủ đề, giúp phát triển ở trẻ nhiều mặt gópphần giúp trẻ phát triển toàn diện về tất cả các mặt.1.1.2.3. Các chủ đề có thể thực hiện trong một năm học ở trẻ độ tuổi 5 – 6 tuổi:Chủ đềTrường mầm nonBản thânGia đình, ngày 20/10Nghề nghiệp, ngày 22/12Thế giới động vậtThế giới thực vật, tết nguyên đánTuần2 – 3 tuần4 – 5 tuần4 – 5 tuần4 – 5 tuần4 – 5 tuần4 – 5 tuầnPhương tiện và luật lệ giao thông, ngày 8/34 tuầnCác hiện tượng tự nhiên2 tuầnQuê hương đất nước bác Hồ; tết thiếu nhi 1/61 - 2 tuần1.1.3. Dinh dưỡng – sức khỏe1.1.3.1. Dinh dưỡngDinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của con người. Nó quyết định sự tồntại và phát triển của cơ thể. Trong cơ thể con người luôn có hai quá trình đồng hóavà dị hóa, là hai mặt thống nhất của quá trình trao đổi chất (quá trình dinh dưỡng).Đây là quá trình chuyển hóa các chất của cơ thể từ những thức ăn phức tạp ngoài cơthể (protit, lipit, gluxit, vitamin và chat khoáng nguồn gốc động vật và thực vật) sẽphân tích thành những chất đơn giản (axitamin, axit béo, glucoza) làm nguyên liệucho quá trình tổng hợp nên các chất đặc trưng cho cơ thể (protein, lipit, gluxit) và13Hoàng Thị Trang – CĐMNK33Bcung cấp năng lượng cho cơ thể. Quá trình này thực hiện được nhờ quá trình tiêuhóa và hấp thụ thức ăn trong hệ tiêu hóa.Như vậy, dinh dưỡng là quá trình phức hợp bao gồm việc đưa vào cơ thể thứcăn cần thiết qua quá trình tiêu hóa và hấp thụ để bù đắp hao phí năng lượng trongquá trình hoạt động sống của cơ thể và để cải tạo ra sự đổi mới các tế bào và môcũng như điều tiết các chức năng của cơ thể.Từ khái niệm trên cho ta thấy được mối liên hệ giữa dinh dưỡng và sức khỏecủa con người. Dinh dưỡng là nhu cầu hằng ngày, một nhu cầu không thể thiếu củacon người, đặc biệt là trẻ em. Do đó, nếu dinh dưỡng tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợicho trẻ ; ngược lại, nếu thiếu hoặc thừa dinh dưỡng đều có thể gây bệnh hoặc ảnhhưởng bất lợi cho sức khỏe.Ở trẻ,cơ thể đang lớn và phát triển mạnh, nhu cầu dinh dưỡng rất cao. Đây làlứa tuổi rất nhạy cảm với vấn đề dinh dưỡng. Nếu chế độ dinh dưỡng không hợp lýsẽ dẫn tới hậu quả của các bệnh về dinh dưỡng và ảnh hưởng lớn đến quá trình pháttriển của trẻ. Trẻ cần ăn uống đầy đủ về số lượng và cân đối về chất lượng, cơ cấubữa ăn phù hợp với lứa tuổi, phù hợp với hoạt động để phát triển khỏe mạnh vàphòng tránh được bệnh tật.1.1.3.2. Sức khỏeSức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội vàkhông phải chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh hay thương tật (theo Tổ chức Ytế Thế giới). Mặc dù định nghĩa này là chủ đề của nhiều cuộc tranh cãi, đặc biệtthiếu giá trị hoạt động và vì vấn đề được tạo ra bởi từ "toàn diện", nên đây vẫn làvấn đề còn kéo dài. Các định nghĩa khác cũng đã được đưa ra, trong số đó địnhnghĩa gần đây nhất là mối quan hệ giữa sức khỏe và sự thỏa mãn các nhu cầu cánhân. Các hệ thống phân loại như phân loại quốc tế về gia đình của WHO bao14Hoàng Thị Trang – CĐMNK33Bgồm: Hệ thống phân loại quốc tế về chức năng, khuyết tật và sức khỏe (ICF) và phânloại quốc tế về bệnh tật (ICD), thường được sử dụng để định nghĩa và để đo đạc cácthành phần của sức khỏe.Có một sức khỏe tốt nhất là một trong những quyền cơ bản con người dùthuộc bất kỳ chủng tộc, tôn giáo, chính kiến chính trị hay điều kiện kinh tế - xãhội nào.1.1.3.3. Khái niệm về giáo dục dinh dưỡng và giáo dục dinh dưỡng – sức khỏecho trẻ mầm non.* Giáo dục dinh dưỡng – sức khỏeGiáo dục dinh dưỡng – sức khỏe là một hoạt động giáo dục của con người đểduy trì và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của loài. Giáo dục dinh dưỡng – sức khỏechính là sự tác động cuả khoa học ăn uống đến nhận thức của con người để đi đến sựtự giác chăm lo ăn uống và sức khỏe cho bản thân mình. Giáo dục dinh dưỡng – sứckhỏe là công việc truyền đạt các hiểu biết về khoa học ăn uống, các kinh nghiệm quýrút ra từ cuộc sống, từ người này cho người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác…giúp cho con người biết tự chăm lo cho việc ăn uống của mình, của gia đình, của xãhội…Ở góc độ sư phạm:“Giáo dục dinh dưỡng - sức khỏe” là một quá trình tácđộng có mục đích, có kế hoạch đến tình cảm, lý trí của con người nhằm làm thay đổinhận thức, thái độ và hành động để đi đến tự giác chăm lo vấn đề ăn uống và sứckhỏe của cá nhân, tập thể và cộng đồng là phù hợp với đề tài nghiên cứu hơn cả.* Khái niệm giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe cho trẻ mầm non.Từ những phân tích ở trên cho thấy, giáo dục dinh dưỡng cần phải được tiếnhành cho tất cả mọi người và ở mọi người và ở mọi lứa tuổi, kể cả lứa tuổi mầm15Hoàng Thị Trang – CĐMNK33Bnon. Vì vậy, em xin đưa khái niệm giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe cho trẻ em mầmnon như sau: Giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe cho trẻ mầm non là quá trình tác độngcó mục đích, có kế hoạch của giáo viên và những người nuôi dưỡng trẻ đến tìnhcảm, lý trí của trẻ, từ 0 – 6 tuổi nhằm hình thành cho trẻ nhận thức, thái độ và hànhđộng để đi đến tự giác thực hiện vấn đề ăn uống và chăm lo cho sức khỏe của bảnthân mình.* Ý nghĩa của giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe đối với sức khỏe của trẻ mẫu giáo5 – 6 tuổi:Dinh dưỡng là nhu cầu thiết yếu không thể thiếu của con người, người lớn cầndinh dưỡng để duy trì sự sống làm việc, trẻ em cần dinh dưỡng để phát triển thể lựcvà trí lực. Ở trẻ em, hình thái cơ thể của trẻ tăng trưởng mạnh mẽ, gây ra những thayđổi lớn, những chuyển biến tố chất quan trọng, tổ chức lại các cơ quan, các hệ thốngkhác nhau trong cơ thể.Quá trình lớn lên, phát triển và toàn diện của cơ thể trẻ chịu ảnh hưởng sâusắc bởi quá trình nuôi dưỡng và giáo dục. Trẻ càng lớn thì nhu cầu dinh dưỡng càngcao, đặc biệt là giai đoạn 5 – 6 tuổi, giai đoạn cả về cấu tạo và chức năng của cơ thểphát triển mạnh mẽ và hoàn thiện, đây chính là tiền đề cho sự phát triển các giaiđoạn tiếp theo. Vì vậy, việc cung cấp đầy đủ dưỡng chất và giáo dục kiến thức vềdinh dưỡng cho trẻ một cách hợp lý ngay từ tuổi mầm non là một việc làm hết sứccần thiết, đòi hỏi phải được quan tâm đúng mức.* Mục tiêu giáo dục dinh dưỡng- sức khỏe cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổiMục tiêu giáo dục thể hiện ở 3 mặt: kiến thức, kỹ năng, thái độ. Do đó, mụctiêu giáo dục dinh dưỡng ở trẻ mẫu giáo cũng cần được xác định ở cả 3 mặt: kiếnthức, kỹ năng, thái độ.16Hoàng Thị Trang – CĐMNK33B-Phát triển kiến thức:Trẻ biết:+ 4 nhóm thực phẩm cơ bản.+ Giá trị dinh dưỡng của một số thực phẩm thông thường.+ Cách chế biến một số thực phẩm đơn giản.+ Ích lợi của một số ăn uống đối với sức khỏe.+ Sử dụng một số đồ dùng ăn uống.+ Lựa chọn hợp lý trong ăn uống để phòng ngừa bệnh tật.+ Một số bệnh có liên quan đến ăn uống.-Phát triển kỹ năng:Trẻ có kỹ năng:+ Phân loại thực phẩm theo nguồn gốc và giá trị dinh dưỡng.+ Sử dụng một số đồ dùng trong ăn uống và chế biến thực phẩm.+ Vệ sinh văn minh trong ăn uống.+ Chế biến một số món ăn đơn giản.+ Nhận biết những nơi và vật dụng gây nguy hiểm.-Phát triển thái độ:+ Hứng thú với vấn đề ăn uống.+ Hứng thú với việc chế biến các món ăn.17Hoàng Thị Trang – CĐMNK33B+ Thích tìm hiểu và chia sẽ những hiểu biết về dinh dưỡng.+ Biết yêu quý và tôn trọng người lao động, sản phẩm lao động.1.1.4. Nội dung giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong chủ đề“Thế giới thực vật”.Nội dung giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe được đề cập ở nhiều tài liệu khác nhaunhư: Dinh dưỡng và sự phát triển của trẻ thơ, giáo trình dinh dưỡng trẻ em, giáo dụcdinh dưỡng – sức khỏe cho trẻ mầm non theo hướng tích hợp và đặc biệt là ở tài liệuhướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non – Mẫu giáo lớn (5- 6) tuổi...Trong bài nghiên cứu này có nói đến nội dung giáo dục dinh dưỡng – sức khỏetrongchủ đề “Thế giới thực vật” cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi từ tài liệu hướng dẫn thựchiện chương trình giáo dục mầm non, bao gồm:* Làm quen với tên gọi, giá trị dinh dưỡng, cách chế biến và cách ăn các loạithực phẩm.- Làm quen với các nhóm thực phẩm:+ Tên một số thực phẩm theo màu sắc, kích thước, hình dạng, mùi vị,...+ Giá trị dinh dưỡng của thực phẩm: Nhóm cung cấp chất đạm để xây dựng cơ thể(Vừng, lạc, đậu, đỗ, rau cần tây…), nhóm cung cấp chất béo (hạt đậu, đỗ khô, lạc,vừng, dầu mỡ), nhóm cung cấp năng lượng để hoạt động (Gạo, mì, ngô, khoai, sắn).- Nguồn gốc của thực phẩm:+ Thực phẩm có nguồn gốc thực vật: Đậu các loại, lạc, vừng, dầu ăn, rau các loại,củ, quả,...+ Dạy trẻ cách sử dụng phối hợp các thực phẩm khác nhau trong bữa ăn, món ăn.18Hoàng Thị Trang – CĐMNK33B-Làm quen với một số cách chế biến và cách ăn các loại thực phẩm:+ Thực phẩm được chế biến theo nhiều cách khác nhau: Để sống, nấu chín (nấu,xào, rán,...), đóng hộp... Mỗi loại thực phẩm lại có nhiều cách chế biến khác nhau...Dạy trẻ tham gia chế biến một số món ăn đơn giản.-Thực phẩm được ăn theo nhiều cách khác nhau: ăn khi còn xanh, ăn sống, ănchín,...- Thói quen ăn nhiều loại thực phẩm khác nhau, không kiêng khem.* Lợi ích của thực phẩm đối với sức khỏe, chọn và bảo quản thức ăn, các bữaăn trong ngày.* Lợi ích của thực phẩm đối với sức khỏe:- Cho trẻ biết các loại thực phẩm có vai trò quan trọng cho sức khỏe, sự tăng trưởngvà hoạt động hàng ngày của chúng ta. Con người cần ăn uống đầy đủ, hợp lý và sạchsẽ để sống, phát triển, làm việc, học tập và vui chơi. Ăn thực phẩm bổ, lành, sạch sẽ,giúp cơ thể sẽ mau lớn, ít ốm đau, da dẻ hồng hào, mắt sáng, nhanh nhẹn, thôngminh, học giỏi.- Biết ích lợi các loại thực phẩm:+ Thực phẩm cho nhiều năng lượng là: sữa, cơm, ngô, khoai, sắn, dầu mỡ,lạc,vừng...+ Thực phẩm giúp sáng mắt, da mịn màng: các loại rau củ quả, nhất là rau màuxanh, màu đỏ, củ quả màu vàng, đỏ...19Hoàng Thị Trang – CĐMNK33B+ Thực phẩm giúp bé thông minh, mau lớn: gạo, mì, ngô, dầu, mỡ, lạc, vừng, rau,củ, quả... Để từ đó trẻ sẵn sàng và có thái độ chủ động ăn uống những thức ăn mà côgiáo và cha mẹ chế biến cho.-Cho trẻ biết, nếu ăn ít, ăn thiếu một số thức ăn, ăn không sạch sẽ mắc một số bệnhnhư: tiêu chảy, sâu răng, su dinh dưỡng, béo phì,...- Dạy trẻ biết ăn nhiều loại thức ăn khác nhau, ăn sạch, ăn đầy đủ số lượng và cácnhóm thực phẩm. Bên cạnh đó, cần dạy trẻ biết không nên ăn vặt, ăn quá nhiều, lườihoạt động để dễ béo phì.* 6 lợi ích dinh dưỡng từ thực vật cho trẻ mầm non.Rau xanh, củ, quả, tảo, rong biển… là nguồn dinh dưỡng từ thực vật, mộtphần không thể thiếu trong chuỗi thức ăn của con người. Không chỉ bổ sung dưỡngchất thiết yếu cho cơ thể, các chất dinh dưỡng ở thực vật còn mang lại những lợi íchđáng kinh ngạc về sức khỏe và sắc đẹp cho trẻ.+Tốt cho tiêu hóa.Thực vật là nguồn thức ăn duy nhất cung cấp chất xơ cho cơ thể. Dù không cógiá trị dinh dưỡng (cơ thể không hấp thu được) nhưng chất xơ là nguồn thức ăn tuyệtvời cho lợi khuẩn trong ruột già, giúp chúng hoạt động mạnh mẽ hơn, tăng cườngkhả năng tiêu hóa, hấp thu các chất dinh dưỡng. Chất xơ cũng giúp đào thải các chấtcạn bã, vi khuẩn có hại ra ngoài cơ thể qua đường bài tiết, do vậy dinh dưỡng ở thựcvật hỗ trợ rất tốt cho trẻ bị táo bón, trĩ, đại tràng, dạ dày, trẻ gầy kém hấp thu, ănuống kém+ Phát triển trí thông minh.20Hoàng Thị Trang – CĐMNK33BTrẻ đang trong giai đoạn phát triển toàn diện về mọi mặt và quan trọng là sựphát triển trí tuệ. Thực vật là một trong những loại cung cấp thực phẩm giúp pháttriển trí tuệ cho trẻ. Một số thực phẩm giúp bé thông minh, mau lớn như: gạo, mì,ngô, dầu, mỡ, lạc, vừng, rau, củ, quả...+Giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạchCác chất dinh dưỡng ở thực vật là trợ thủ đắc lực cho con người trong cuộcchiến chống lại các bệnh tim mạch – một trong những căn bệnh gây tử vong hàngđầu trong xã hội hiện đại (cùng với tiểu đường, ung thư). Chất xơ, các chất chốngoxi hóa, vitamin, chất khoáng và những chất béo không bão hòa: omega 3, 6, 9… cóhiệu quả tích cực trong việc làm giảm cholesteron xấu, hạ huyết áp, ngăn ngừa biếnchứng tim mạch cho trẻ…+ Phòng chống bệnh tật, làm chậm lão hóa.Ngoài chế độ sinh hoạt, lối sống, các chất dinh dưỡng bạn lựa chọn hàng ngàylà một trong những yếu tố chính quyết định đến sức khỏe và tuổi trẻ. Theo cácchuyên gia dinh dưỡng, ăn nhiều các loại rau xanh và trái cây sẽ có sức khỏe, tinhthần và kéo dài tuổi trẻ tốt hơn so với việc ăn nhiều các loại thực phẩm từ động vật.Bởi không chỉ giàu vitamin, khoáng chất, đạm thực vật dễ tiêu, không chứacholesteron xấu…, thực vật còn chứa hàm lượng cao các chất chống oxi hóa tựnhiên (Beta carotene, Chlorophyll, vitamin C, vitamin E…) giúp thanh lọc, đào thảicác chất độc trong cơ thể, tăng cường sức đề kháng, làm chậm quá trình lão hóa gâyra bởi các gốc tự do.+Kiểm soát cân nặngHiện nay, tỉ lệ trẻ mắc bệnh suy dinh dưỡng và trẻ béo phì đang rất cao. Để trẻphát triển chiều cao cân nặng ở mức cân đối ta không thể bỏ qua dinh dưỡng thực21Hoàng Thị Trang – CĐMNK33Bvật trong bữa ăn hàng ngày cho trẻ. Ăn nhiều rau xanh giúp bạn kiểm soát sự thèmăn, hỗ trợ tiêu hóa, và hấp thu dinh dưỡng, không cung cấp các chất béo bão hòa gâybéo phì, giúp duy trì cân nặng ổn định và cơ thể khỏe mạnh, săn chắc.+Làm đẹp daĐể trẻ có làn da đẹp, cơ thể trẻ cần được tăng cường vitamin, chất khoáng, cácchất chống oxi hóa và nước. Tất cả những chất này đều chứa hàm lượng rất lớntrong thực vật. Do vậy, ngoài việc chăm sóc da bên ngoài, việc ăn các loại rau xanh,trái cây… hàng ngày là một bí quyết đơn giản và hiệu quả để trẻ có làn da đẹp nhưmong muốn.Các loại thực vật có hàm lượng dinh dưỡng cao tốt cho sức khỏe và cótác dụng làm đẹp diệu kỳ như: các loại tảo biển, tảo xoắn (Tảo Mặt Trời Spirulina),… nhóm thực vật này chứa nhiều vitamin và chất khoáng giúp chăm sóc da hiệuquả.Các chất dinh dưỡng ở thực vật dù không cung cấp nhiều năng lượng, giúpchúng trẻ khỏe mạnh tức thì nhưng lại đóng vai trò thiết yếu với sức khỏe. Vì vậy,đừng chỉ quan tâm đến các loại thức ăn bổ dưỡng từ động vật mà bỏ qua hoặc coinhẹ nguồn dinh dưỡng quý giá này, hãy cân đối chúng trong các bữa ăn hàng ngàycho trẻ để thấy những lợi ích chúng mang lại không hề nhỏ.* Chọn và bảo quản thức ăn: Dạy trẻ biết cách chọn thức ăn sạch và biết cách bảoquả thực phẩm một cách đơn giản.1.2.Đặc điểmnhận thức dinh dưỡng – sức khỏe trẻ mẫu giáo5 – 6 tuổi.Khác với những lứa tuổi 24 – 36 tháng và 3 – 4 tuổi, trẻ 5 – 6 đã phát triểnhơn không chỉ về mặt thể chất và cả về mặt nhận thức. Trẻ tư duy theo lối logic vàcó những hiểu biết về kiến thức nhất định, vốn hiểu biết của trẻ ngày càng được mởrộng, phong phú. Trẻ rất tò mò và thích thú khi được trảu nghiệm và khám về mọithứ xung quanh về dinh dưỡng - sức khỏe cũng vậy. Cho nên ở lứa tuổi này trẻ đã cónhững đặc điểm nhận biết về dinh dưỡng – sức khỏe như sau:22Hoàng Thị Trang – CĐMNK33B- Trẻ biết được hầu hết tên các loại lương thực phẩm xung quanh trẻ như theo màusắc, kích thước, hình dáng, mùi vị như : hạt gạo có màu trắng, nhỏ; quả ớt có vị cay,quả khế có vị chua hay củ cà rốt có màu đỏ,….- Phần lớn trẻ biết được có 4 nhóm chất dinh dưỡng chính đó là nhóm chất đạm, chấtbéo, chất vitamin và muối khoáng, bột đường.- Trẻ đã biết được giá trị dinh dưỡng của thực phẩm: Nhóm cung cấp chất đạm đểxây dựng cơ thể (Vừng, lạc, đậu, đỗ, rau cần tây…), nhóm cung cấp chất béo (hạtđậu, đỗ khô, lạc, vừng, dầu mỡ), nhóm cung cấp năng lượng để hoạt động (Gạo, mì,ngô, khoai, sắn).- Trẻ biết được nguồn gốc của các loại thực phẩm như:+ Thực phẩm có nguồn gốc thực vật: Đậu các loại, lạc, vừng, dầu ăn, rau các loại,củ, quả,...+ Trẻ đã biết sử dụng phối hợp các thực phẩm khác nhau trong bữa ăn, món ăn nhưmỗi bữa ăn phải có đầy đủ 4 nhóm chất: cơm, rau, thịt,…để đảm bảo chấtdinh dưỡng.-Ở lứa tuổi này trẻ đã được làm quen với một số cách chế biến và cách ăn các loạithực phẩm ở các giờ khám phá hay các giờ học khác nhau: như giờ khám phá khoahọc và môi trường xung quanh trẻ được các cô cho tự làm bánh chông chênh ngàytết 3/3.- Trẻ biết rằng hực phẩm có thể được chế biến theo nhiều cách khác nhau: Để sống,nấu chín (nấu, xào, rán,...), đóng hộp... Mỗi loại thực phẩm lại có nhiều cách chếbiến khác nhau... và thực phẩm được ăn theo nhiều cách khác nhau: ăn khi còn xanh,ăn sống, ăn chín,...23Hoàng Thị Trang – CĐMNK33B- Trẻ biết được thực phẩm bổ, lành, sạch sẽ, giúp cơ thể sẽ mau lớn, ít ốm đau, da dẻhồng hào, mắt sáng, nhanh nhẹn, thông minh, học giỏi. Ngoài ra trẻ còn biết rằng ănnhững đồ ăn bẩn, ôi thiu, bơm nhiều thuốc trừ sâu sẽ gây hại cho sức khỏe. Ví dụ:+ Trẻ biết thực phẩm cho nhiều năng lượng là: sữa, cơm, ngô, khoai, sắn, dầumỡ,lạc, vừng...+ Trẻ biết thực phẩm giúp sáng mắt, da mịn màng: các loại rau củ quả, nhất là raumàu xanh, màu đỏ, củ quả màu vàng, đỏ...+ Trẻ biết thực phẩm giúp bé thông minh, mau lớn: gạo, mì, ngô, dầu, mỡ, lạc, vừng,rau, củ, quả...+ Trẻ biết rằng quả bị thối sẽ không ăn được, rau chưa rửa sạch không nên ăn, thịtsống chưa ăn được nếu không nấu chín, nước thì phải đun sôi,…- Trẻ biết, nếu ăn ít, ăn thiếu một số thức ăn, ăn không sạch sẽ mắc một số bệnh như:tiêu chảy, sâu răng, suy dinh dưỡng, béo phì,...- Ngoài ra trẻ còn biết được cách bảo vệ sức khỏe cho mình như không ăn những đồlạ, không được ăn quá chua hay quá ngọt khi đói,…- Vì tò mò nên nhiều khi trẻ thích tự mình tạo ra những món ăn trong những giờ hoạtđộng góc như làm rau, làm gạo,…- Có những trẻ còn biết nhắc nhở bạn bè và mọi người xung quanh khi họ làm nhữngđiều không tốt cho sức khỏe: nhắc bạn không được ăn quả khi chưa được rửa,…*** Tiểu kết chương 1:Ở chương này nói về cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài thiết kế trò chơihọc tập giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe trong chủ đề “Thế giới thực vật”. Qua đâychúng ta có thể hiểu rõ hơn một số vấn đề cơ bản như: trò chơi học tập,chủ đề, dinh24Hoàng Thị Trang – CĐMNK33Bdưỡng – sức khỏe. Ngoài ra,vấn đề đặc điểm nhận thức về giáo dục dinh dưỡng –sức khỏe của trẻ 5 – 6 tuổi cũng được đề cập và làm rõ để làm tiền đề cho việc tìmhiểu thực trạng của việc tổ chức các trò chơi học tập giáo dục dinh dưỡng – sứckhỏe cho trẻ 5 – 6 tuổi.25Hoàng Thị Trang – CĐMNK33B