Văn bản vào nhà ngục quảng đông cảm tác

Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác đã thể hiện phong thái ung dung, khí phách kiên cường của người chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu. Tác phẩm được học trong chương trình môn Ngữ văn 8.

Văn bản vào nhà ngục quảng đông cảm tác
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Dưới đây là tài liệu giới thiệu đôi nét về Phan Bội Châu và bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu, Chạy mỏi chân thì hẵng ở tù. Đã khách không nhà trong bốn bể, Lại người có tội giữa năm châu. Dang tay ôm chặt bồ kinh tế, Mở miệng cười tan cuộc oán thù. Thân ấy hãy còn, còn sự nghiệp, Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.

I. Đôi nét về nhà thơ Phan Bội Châu

- Phan Bội Châu 1867- 1940) tên thuở nhỏ là Phan Văn San, tên hiệu là Sào Nam

- Quê quán: làng Đan Nhiễm (nay là xã Nam Hòa, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An).

- Phan Bội Châu là một nhà yêu nước, nhà cách mạng lớn nhất của dân tộc ta trong vòng 20 năm đầu thế kỉ XX.

- Những tác phẩm tiêu biểu: Sào Nam thi tập, Văn tế Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu niên biểu...

II. Giới thiệu về bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

1. Hoàn cảnh sáng tác

  • Bài thơ được sáng tác khi Phan Bội Châu bị bọn phiệt tỉnh Quảng Đông bắt giam, trong hoàn cảnh ấy ông đã viết tác phẩm Ngục trung thư.
  • “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” là bài thơ Nôm nằm trong tập Ngục trung thư tập.

2. Thể thơ

  • Thất ngôn bát cú
  • Giọng thơ hào hùng nhưng cũng đầy dóm dỉnh.

3. Bố cục

Gồm 4 phần theo kết cấu: Đề - Thực - Luận - Kết

  • Hai câu đề: Thể hiện khí phách ngang tàng, bất khuất của nhà chí sĩ khi rơi vào tù ngục.
  • Hai câu thực: Chiêm nghiệm về cuộc đời sóng gió.
  • Hai câu luận: Bàn luận về hình tượng người anh hùng.
  • Hai câu kết: Khẳng định lại tư tưởng của nhà thơ.

4. Nội dung

Bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” đã thể hiện phong thái ung dung, khí phách kiên cường của người chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu.

5. Nghệ thuật

Giọng điệu hào hùng, hình ảnh mang tính biểu tượng cao…

III. Dàn ý phân tích Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

(1) Mở bài

Dẫn dắt, giới thiệu về bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác.

(2) Thân bài

  1. Khí phách ngang tàng, bất khuất của nhà chí sĩ khi rơi vào tù ngục

- “Hào kiệt, phong lưu”: chỉ những người có tài năng, có ý chí - những bậc anh hùng có phong thái ung dung, không thay đổi trong bất cứ hoàn cảnh nào.

- Điệp từ “vẫn”: không thay đổi, thể hiện cách sống đàng hoàng của bậc anh hùng.

- Đặc biệt là hình ảnh “chạy mỏi chân thì hãy ở tù”: sự nghiệp cách mạng là một chặng đường dài, nhà tù chỉ là một trạm dừng chân tạm thời, cho thấy tinh thần lạc quan.

\=> Tính cách của người tù cách mạng: bình tĩnh, tự tin ngay cả trong nguy nan.

  1. Chiêm nghiệm về cuộc đời sóng gió

- Người tù cách mạng tự nhận mình là một người tự do đi đây đi đó giữa thế gian rộng lớn.

- Lại người có tội giữa năm châu: người cách mạng phải rơi vào hoàn cảnh tù đày.

\=> Vẻ đẹp của người tù yêu nước: lạc quan, ung dung

  1. Bàn luận về hình tượng người anh hùng

- “Bủa tay ôm chặt bồ kinh thế”: Hình ảnh mang tính biểu tượng “bô kinh thế” - sự nghiệp cách mạng lớn lao của dân tộc, thể hiện ước vọng, lý tưởng không thay đổi, bất chấp mọi hoàn cảnh.

Phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu.

Bố cục

Video hướng dẫn giải

Bố cục: 4 phần

- Hai câu đề: Khẳng định tinh thần bất khuất phi thường.

- Hai câu đề: Khẳng định tinh thần bất khuất phi thường.

- Hai câu thực: Chiêm nghiệm về cuộc đời sóng gió.

- Hai câu luận: Hình tượng bậc anh tài có tài năng, chí khí.

- Hai câu kết: Sự bền chí, vững lòng của anh hùng.

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 1 (trang 147 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1)

Phân tích cặp câu 1 - 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng tù ngục.

Lời giải chi tiết:

- Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu

+ Tự xưng mình là hào kiệt: ý thức mạnh mẽ về tài năng, chí khí của bản thân.

+ Ý thức về cốt cách, phong thái ung dung, hào hoa, phong lưu.

+ Điệp từ "vẫn" khẳng định chắc chắn bản lĩnh của bậc anh hào.

- Chạy mỏi chân thì hãy ở tù

+ Thản nhiên, lạc quan, hiên ngang dù rơi vào cảnh ngục tù.

+ "mỏi chân" nên "ở tù": sự chủ động nghỉ ngơi như lẽ tất yếu.

+ Hiên ngang khinh thường cảnh tù ngục.

⟹ Khí phách của người anh hùng trước hiểm nguy vẫn kiên cường, lạc quan. Chí khí này thường tồn tại trong nền văn học truyền thống (thơ tỏ chí).

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 2 (trang 147 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1)

Đọc lại cặp câu 3-4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao? Lời tâm sự ở đây có ý nghĩa như thế nào?

Lời giải chi tiết:

- Giọng thơ có sự thay đổi: từ giọng hào hùng, ngang tàng chuyển sang giọng trầm lắng, suy tư lúc lâm nguy.

- Nhìn thẳng vào hoàn cảnh khó khăn của bản thân (khách không nhà, người có tội) để kiên tâm, vững chí hơn trên con đường còn gian nan.

- Lời tâm sự chân tình có ý nghĩa:

+ Thể hiện cuộc đời làm cách mệnh gian nan, khó khăn, phải bôn ba xứ người, xa quê, xa người thân.

+ Tạo hình ảnh đối lập giữa hai cặp câu nhấn mạnh sự lênh đênh, cuộc đời sóng gió qua đó nổi bật lên hình ảnh người chí sĩ yêu nước kiên cường.

Câu 3

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 3 (trang 147 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1)

Em hiểu thế nào về ý nghĩa cặp câu 5-6? Lối nói khoa trương ở đây có tác dụng gì trong việc biểu hiện người anh hùng, hào kiệt.

Lời giải chi tiết:

Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế

Mở miệng cười tan cuộc oán thù

- Ý nghĩa 2 câu thơ 5- 6:

+ Khẳng định sự quyết tâm bền chí trước sự nghiệp cứu nước, cứu đời lớn lao.

+ Tiếng cười của bậc anh hùng vẫn ngạo nghễ, đập tan những oán thù.

- Lối nói quá nhằm:

+ Nâng lên sức vóc người anh hùng lên tới mức siêu nhiên, phi thường.

+ Tạo giọng điệu hào hùng chung cho toàn bài thơ.

- Cặp câu này vẫn tuân thủ quy tắc đối nhằm giữ nhịp cho toàn bài.

Câu 4

Video hướng dẫn giải

Trả lời câu 4 (trang 147 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1)

Hai câu thơ cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ. Em cảm nhận được điều gì từ hai câu thơ ấy?

Lời giải chi tiết:

Hai câu thơ cuối:

- Kết tinh cao độ ý chí và cảm xúc lãng mạn hào hùng của tác giả

- Điệp từ "còn" nhấn vào sự tiếp diễn, tiếp tục chiến đấu vì đất nước

- Lời thách thức "nguy hiểm sợ gì đâu": giữ vững ý chí, lý tưởng, kiên định với sự nghiệp cứu nước, vươn lên, bất chấp những hiểm nguy.

Luyện tập

Ôn lại kiến thức đã học về thể thơ thất ngôn bát cú, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác về các phương diện số câu, số chữ, cách gieo vần.

Lời giải chi tiết:

- Thể thơ thất ngôn bát cú bắt nguồn từ thơ Đường:

+ Cấu trúc bài thất ngôn bát cú gồm 8 câu, 7 chữ tạo thành đề - thực - luận – kết

+ Luật lệ bằng trắc:

Các tiếng nhất (1) - tam (3) - ngũ (5) bất luận

Các tiếng nhị (2) - tứ (4) lục (6) phân minh

+ Gieo vần: các tiếng cuối câu 1, 2, 4, 6, 8 hiệp vần với nhau

- Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật: 8 câu, 7 chữ, gieo vần ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.

Vào nhà ngục Quảng Đông Cam tác của ai?

Bài thơ: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Phan Bội Châu) - Ngữ văn lớp 8.

Bài thơ cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông được gieo vần gì?

Luyện tập. - Thể thơ thất ngôn bát cú bắt nguồn từ thơ Đường, phổ biến ở Việt Nam vào thời Bắc thuộc, chủ yếu cây bút quý tộc sử dụng. - Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật: 8 câu, 7 chữ, gieo vần ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.