Bài tập về tụ điện lớp 11

Dạng 1: Tính điện dung, điện tích, hiệu điện thế và năng lượng của tụ điện

Sử dụng các công thức sau:

- Công thức định nghĩa: \(C = \frac{Q}{U} \Rightarrow Q = CU\)

- Điện dung của tụ phẳng: \(C = \frac{{\varepsilon S}}{{4k\pi d}}\)

Trong đó:

S là diện tích phần đối diện giữa hai bản tụ (m2)

d: là khoảng cách giữa hai bản tụ

\(\varepsilon \): là hằng số điện môi

\(k = {9.10^9}\frac{{N.{m^2}}}{{{C^2}}}\)

Lưu ý:

+ Đối với tụ điện biến thiên thì phần đối diện của hai bản sẽ thay đổi.

+ Công thức chỉ áp dụng cho trường hợp chất điện môi lấp đầy khoảng không gian giữa hai bản tụ.

- Năng lượng của tụ điện: \({\rm{W}} = \frac{{Q.U}}{2} = \frac{{C{U^2}}}{2} = \frac{{{Q^2}}}{{2C}}\)

* Chú ý:

+ Nối tụ vào nguồn: U = hằng số

+ Ngắt tụ khỏi nguồn: Q = hằng số

Bài tập ví dụ:

Một tụ điện có điện dung \({C_1} = 0,2\mu F\), khoảng cách giữa hai bản là d1 = 5 cm được nạp điện đến hiệu điện thế U = 100 V.

a) Tính năng lượng của tụ điện.

b) Ngắt tụ điện khỏi nguồng điện. Tính độ biến thiên năng lương của tụ khi dịch hai bản lại gần còn cách nhau d2 = 1 cm.

Hướng dẫn giải

a)

Năng lượng của tụ điện:

\({{\rm{W}}_1} = \frac{{{C_1}U_1^2}}{2} = \frac{{0,{{2.10}^{ - 6}}{{.100}^2}}}{2} = {10^{ - 3}}J\)

b)

Điện dung của tụ điện là:

\(C = \frac{{\varepsilon S}}{{k.4\pi d}}\) => điện dung C tỉ lệ nghịch với khoảng cách d

\( \Rightarrow \frac{{{C_2}}}{{{C_1}}} = \frac{{{d_1}}}{{{d_2}}} \\\Rightarrow {C_2} = {C_1}\frac{{{d_1}}}{{{d_2}}} = 0,2.\frac{5}{1} = 1\mu F = {10^{ - 6}}F\)

+ Điện tích của tụ lúc đầu là:

\({Q_1} = {C_1}{U_1} = 0,{2.10^{ - 6}}.100 = {2.10^{ - 5}}C\)

Do ngắt tụ khỏi nguồn nên điện tích Q không đổi => \({Q_2} = {Q_1}\)

Suy ra, năng lượng lúc sau của tụ: \({{\rm{W}}_2} = \frac{{Q_2^2}}{{2{C_2}}} = \frac{{{{\left( {{{2.10}^{ - 5}}} \right)}^2}}}{{{{2.10}^{ - 6}}}} = {2.10^{ - 4}}J\)

Độ biến thiên năng lượng:

\(\Delta {\rm{W}} = {{\rm{W}}_2} - {{\rm{W}}_1} = {2.10^{ - 4}} - {10^{ - 3}} \\=  - {8.10^{ - 4}} < 0\) => Năng lượng giảm.

Dạng 2: Ghép tụ điện nối tiếp, song song

- Khi tụ điện bị đánh thủng, nó trở thành vật dẫn (dây dẫn).- Nếu bài toán có nhiều tụ được mắc hỗn hợp, ta cần tìm ra được cách mắc tụ điện của mạch đó rồi mới tính toán.

- Sau khi ngắt tụ điện khỏi nguồn và vẫn giữa tụ điện đó cô lập thì điện tích Q của tụ đó vẫn không thay đổi.

Bài tập ví dụ:

Một bộ gồm ba tụ ghép song song \({C_1} = {C_2} = \frac{{{C_3}}}{2}\). Khi được tích điện bằng nguồn có hiệu điện thế 45 V thì điện tích của bộ tụ điện bằng \({18.10^{ - 4}}C\). Tính điện dung của các tụ điện.

Hướng dẫn giải

Ta có: \({C_b} = \frac{{{Q_b}}}{U} = \frac{{{{18.10}^{ - 4}}}}{{45}} = {4.10^{ - 5}}F = 40\mu F\)

Ba tụ được ghép song song nên:

\({C_b} = {C_1} + {C_2} + {C_3} = \frac{{{C_3}}}{2} + \frac{{{C_3}}}{2} + {C_3} = 2{C_3}\)

\( \Rightarrow {C_3} = \frac{{{C_b}}}{2} = 20\mu F \Rightarrow {C_1} = {C_2} = \frac{{{C_3}}}{2} = 10\mu F\)

THI247.com giới thiệu đến các em học sinh khối 11 tài liệu các dạng bài tập tụ điện, nhằm hỗ trợ các em trong quá trình tìm hiểu, học tập chương trình Vật lý lớp 11. Tài liệu gồm 24 trang tóm tắt lý thuyết cùng hướng dẫn giải các dạng bài tập thường gặp liên quan đến tụ điện.

Khái quát nội dung tài liệu các dạng bài tập tụ điện:
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
1. Các kiến thức chung về tụ điện + Tụ điện là một hệ hai vật dẫn đặt gần nhau và ngăn cách nhau bằng một lớp cách điện. Mỗi vật dẫn đó gọi là một bản của tụ điện. + Tụ điện dùng để chứa điện tích. + Tụ điện là dụng cụ được dùng phổ biến trong các mạch điện xoay chiều và các mạch vô tuyến. Nó có nhiệm vụ tích và phóng điện trong mạch điện. + Độ lớn điện tích trên mỗi bản của tụ điện khi đã tích điện gọi là điện tích của tụ điện. + Điện dung của tụ điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ điện và được đo bằng thương số giữa điện tích của tụ và hiệu điện thế giữa hai bản tụ. + Đơn vị điện dung là fara (F). + Điện dung của tụ điện phẳng C. + Mỗi tụ điện có một hiệu điện thế giới hạn. Khi hiệu điện thế giữa hai bản tụ vượt quá hiệu điện thế giới hạn thì lớp điện môi giữa hai bản tụ bị đánh thủng, tụ điện bị hỏng.

2. Ghép các tụ điện
+ Ghép song song: Điện dung của bộ tụ ghép song song lớn hơn điện dung của các tụ thành phần; ghép song song để tăng điện dung của bộ tụ.

+ Ghép nối tiếp: Điện dung của bộ tụ ghép nối tiếp nhỏ hơn điện dung của mỗi tụ thành phần; ghép nối tiếp để tăng hiệu điện thế giới hạn của bộ tụ.

3. Năng lượng tụ điện đã tích điện
B. CÁC DẠNG BÀI TẬP VÀ VÍ DỤ MINH HỌA


Dạng 1: Tính điện dung, điện tích của tụ điện, hiệu điện thế giữa hai bản tụ.
Phương pháp: Vận dụng các công thức: + Điện dung của tụ điện. + Điện dung của tụ điện phẳng. + Hiệu điện thế giữa hai bản của tụ điện. + Điện tích của tụ điện.

Dạng 2: Ghép các tụ chưa tích điện. 


Phương pháp: Với dạng bài tập này, ta cần nhận dạng mạch điện (gồm những phần tử nào, ghép với nhau ra sao) rồi vận dụng các công thức của mạch nối tiếp và song song.
Dạng 3: Ghép các tụ đã tích điện.
Phương pháp: + Khi ghép các tụ đã tích điện với nhau, các kết quả về điện tích đối với bộ tụ ghép không tích điện trước là không áp dụng được. + Với dạng bài tập này, ta sử dụng hai loại phương trình: Phương trình về hiệu điện thế, Phương trình bảo toàn điện tích của hệ cô lập. + Điện lượng di chuyển qua một đoạn mạch.

Dạng 4: Hiệu điện thế giới hạn của tụ điện.


Phương pháp: + Trường hợp một tụ điện. + Trường hợp nhiều tụ điện.

Dạng 5: Mạch cầu tụ điện.


C. BÀI TẬP TỰ LUYỆN CÓ HƯỚNG DẪN GIẢI

[ads]


15:58:1624/09/2020

Bài viết này chúng ta cùng vận kiến thức về tụ điện để giải một số dạng bài tập về tụ điện, cách tính điện tích, hiệu điện thế và năng lượng của tụ điện hay các bài tập khi tụ điện mắc song song và nối tiếp.

° Dạng 1: Tính điện dung (C), điện tích (Q), hiệu điện thế (U) hay năng lượng của tụ điện.

* Kiến thức tụ điện vận dụng:

• Công thức tính điện dung:

Bài tập về tụ điện lớp 11

• Điện dung của tụ phẳng: 

Bài tập về tụ điện lớp 11

 Trong đó:

 S là diện tích phần đối diện giữa hai bản tụ (m2)

 d là khoảng cách giữa hai bản tụ

 ε là hằng số điện môi và 

Bài tập về tụ điện lớp 11

> Lưu ý:

- Đối với tụ điện biến thiên thì phần đối diện của hai bản sẽ thay đổi.

- Công thức chỉ áp dụng cho trường hợp chất điện môi lấp đầy khoảng không gian giữa hai bản tụ.

- Năng lượng của tụ điện: 

Bài tập về tụ điện lớp 11

- Khi nối tụ vào nguồn: Q = hằng số

- Ngắt tụ khỏi nguồn: Q = hằng số

Bài tập về tụ điện lớp 11

* Bài tập 1: Đặt vào hai đầu tụ điện một hiệu điện thế 20V thì tụ tích được một điện lượng là 20.10-9C. Tính điện dung của tụ?

* Lời giải:

- Đề cho: U = 20(V); Q=20.10-9(C).

⇒ Điện dung của tụ là: 

Bài tập về tụ điện lớp 11

* Bài tập 2: Một tụ điện được tích điện bằng một hiệu điện thế là 20V thì năng lượng của tụ là 10mJ. Nếu muốn năng lượng của tụ là 22,5mJ thì phải đặt vào hai đầu tụ một hiệu điện thế bao nhiêu?

* Lời giải:

- Đề cho: U1 = 20(V); W1 = 10(mJ) = 10-2(J); W2 = 22,5(mJ); U2=?

- Điện dung của tụ là:

  

Bài tập về tụ điện lớp 11

- Để năng lượng của tụ điện là W2 = 22,5(mJ) = 22,5.10-3(J) thì:

 

Bài tập về tụ điện lớp 11

* Bài tập 3: Một tụ điện có điện dung C1 = 0,2μF khoảng cách giữa hai bản là d1 = 5cm được nạp điện đến hiệu điện thế U = 100V.

a) Tính năng lượng của tụ điện.

b) Ngắt tụ điện khỏi nguồng điện. Tính độ biến thiên năng lượng của tụ khi dịch hai bản lại gần còn cách nhau d2 = 1cm.

* Lời giải:

- Đề cho: C1 = 0,2μF = 0,2.10-6(F); d1 = 5(cm) = 5.10-2(m);  U = 100(V);

a) Năng lượng của tụ điện là:

 

Bài tập về tụ điện lớp 11

b) Điện dung của tụ điện là:

 

Bài tập về tụ điện lớp 11
 
Bài tập về tụ điện lớp 11

 (điện dung tỉ lệ nghịch với khoảng cách)

 

Bài tập về tụ điện lớp 11

- Điện tích của tụ lúc đầu là: Q1 = C1U1 = 0,2.10-6.100 = 2.10-5(C).

- Do ngắt điện khỏi nguồn nên điện tích Q không đổi, tức là: Q2 = Q1.

- Vậy năng lượng lúc sau của tụ là:

 

Bài tập về tụ điện lớp 11

- Độ biến thiên năng lượng: ΔW = W2 - W1 = 2.10-4 - 10-3 = 8.10-4(J).

⇒ Năng lượng giảm.

* Bài tập 4: Tụ phẳng không khí d = 1,5cm nối với nguồn U = 39kV (không đổi).

a) Tụ có hư không nếu biết điện trường giới hạn của không khí là 30kV/cm?

b) Sau đó đặt tấm thủy tinh có ε = 7, l = 0,3cm và điện trường giới hạn 100kV/cm vào khoảng giữa, song song 2 bản. Tụ có hư không?

* Lời giải:

- Đề cho: d = 1,5(cm); U = 39(kV);

- Điện trường giữa hai bản tụ là: 

Bài tập về tụ điện lớp 11

a) Trường hợp điện trường giới hạn bằng 30 kV/cm: Vì E < Egh nên tụ không bị hư.

b) Trường hợp điện trường giới hạn bằng 100 kV/cm: Khi có tấm thủy tinh, điện dung của tụ tăng lên, điện tích ở các bản tụ tăng lên làm cho điện trường trong khoảng không khí cũng tăng lên.

- Gọi E1 là cường độ điện trường trong phần không khí; E2 là cường độ điện trường trong phần thủy tinh, ta có:

 

Bài tập về tụ điện lớp 11

 

Bài tập về tụ điện lớp 11

- Vì E1 > Egh = 30 kV/cm nên không khí bị đâm xuyên và trở nên dẫn điện, khi đó hiệu điện thế U của nguồn đặt trực tiếp vào tấm thủy tinh, điện trường trong tấm thủy tinh là:

 

Bài tập về tụ điện lớp 11

→ Nên thủy tinh bị đâm xuyên, tụ điện bị hư.

° Dạng 2: Tụ điện được ghép nối tiếp và song song.

* Kiến thức tụ điện vận dụng:

¤ Tụ điện ghép nối tiếp:

Bài tập về tụ điện lớp 11

 

Bài tập về tụ điện lớp 11

 

Bài tập về tụ điện lớp 11

 

Bài tập về tụ điện lớp 11

¤ Tụ điện ghép song song

Bài tập về tụ điện lớp 11
 Cb = C1 + C2 + … + Cn

 Ub = U1 = U2 = U3 = …

 Qb = Q1 + Q2 + Q3 + …

- Khi tụ điện bị đánh thủng, nó trở thành vật dẫn (dây dẫn). Nếu bài toán có nhiều tụ được mắc hỗn hợp, ta cần tìm ra được cách mắc tụ điện của mạch đó rồi mới tính toán.

- Sau khi ngắt tụ điện khỏi nguồn và vẫn giữa tụ điện đó cô lập thì điện tích Q của tụ đó vẫn không thay đổi.

* Bài tập 1: Một bộ gồm ba tụ ghép song song C1 = C2 = C3/2. Khi được tích điện bằng nguồn có hiệu điện thế 45 V thì điện tích của bộ tụ điện bằng 18.10-4C. Tính điện dung của các tụ điện?

* Lời giải:

- Ta có: 

Bài tập về tụ điện lớp 11

- Ba tụ điện được ghép song song nên:

 

Bài tập về tụ điện lớp 11

 

Bài tập về tụ điện lớp 11
 
Bài tập về tụ điện lớp 11

* Bài tập 2: Cho C1 = 6 μF, C2 = 3 μF, C3 = 6 μF, C4 = 1 μF, được mắc vào mạch AB với UAB = 60 V như hình vẽ sau:

Bài tập về tụ điện lớp 11
a) Điện dụng của bộ tụ.

b) Điện tích và hiệu điện thê của mỗi tụ.

c) Hiệu điện thế UMN.

* Lời giải:

a) Từ mạch điện ta thấy: C1 nt [(C2 nt C3) // C4].

- Như vậy ta có:

 

Bài tập về tụ điện lớp 11

 

Bài tập về tụ điện lớp 11
 
Bài tập về tụ điện lớp 11

 

Bài tập về tụ điện lớp 11

 

Bài tập về tụ điện lớp 11

b) Ta có: mạch mạch mắc: C1 nt [(C2 nt C3)//C4] nên:

  

Bài tập về tụ điện lớp 11

 

Bài tập về tụ điện lớp 11
 
Bài tập về tụ điện lớp 11

⇒ Suy ra: U4 = U23 = U234 = 40(V)

+ Lại có: Q4 = C4U4 = 4.10-5(C);

  Q23 = C23U23 = 2.10-6.40 = 8.10-5(C)

⇒ Q2 = Q3 = Q23 = 8.10-5(C)

+ Do đó: 

Bài tập về tụ điện lớp 11

 

Bài tập về tụ điện lớp 11

c) Bản A tích điện dương, bản B tích điện âm. Đi từ M đến N qua C2 theo chiều từ bản âm sang bản dương nên:

 

Bài tập về tụ điện lớp 11

- Vậy hiệu điện thế giữa 2 đầu đoạn UMN = -80/3(V).

Như vậy, với bài viết về tụ điện, tụ điện phẳng, tụ mắc nối tiếp và song song có lời giải ở trên, hy vọng các em đã hiểu rõ hơn nội dung này. Qua đây các em cũng thấy bài tập tụ điện cũng không quá khó, tuy nhiên các công thức phải được ghi nhớ thật kỹ và cẩn thận để vận dụng.

¤ Xem thêm các bài viết khác tại:

» Mục lục SGK Hóa học 11 Lý thuyết và Bài tập

» Mục lục SGK Vật lý 11 Lý thuyết và Bài tập