Các loại gió thổi thường xuyên trên trái đất gồm
- Gió là những luồng không khí chuyển động trên quy mô lớn. Trên bề mặt của Trái đất, gió bao gồm một khối lớn không khí chuyển động. - Đặc điểmgió Tín phong: + Gió Tín Phong thổi từ hai vùng áp cao 30 độ Bắc Nam về áp thấp xích đạo. - Đặc điểm gió Tâyôn đới: +Loại gió thổi lừ các khu áp cao cận nhiệt đới. thổi gần như quanh năm về áp thấp ôn đới. Hướng chủ yếu của gió này là hướng tây (ở bán cầu Bắc là tây nam, ở bán cầu Nam là tây bắc). - Đặc điểm gió Đông cực: + Là loại gió thổi từ hai áp cao địa cực về ấp thấp ôn đới.
1. Gió Tín phong
2. Gió Tây ôn đới
3. Gió Đông cực
4. Gió mùa
+ Đới nóng: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ôxtrâylia. + Vĩ độ trung bình: đông Trung Quốc, đông Nam Liên Bang Nga, đông nam Hoa Kì. 5. Gió địa phương a. Gió biển, gió đất
b. Gió phơn
+ Sườn đón gió có mưa lớn. + Sườn khuất gió khô và rất nóng.
B. Bài tập và hướng dẫn giải
Bài 1: Xác định phạm vi hoạt động của các loại gió: Tín phong, gió Tây ôn đới và gió Đông cực? => Xem hướng dẫn giải
Bài 2: Dựa vào H50, H51 (SGK Địa lí 6/ trang 58), hãy cho biết phạm vi hoạt động của gió Tín phong và gió Tây ôn đới? Giải thích? => Xem hướng dẫn giải
Bài 3: Dựa vào hiểu biết, em hãy nêu tác dụng của gió đối với đời sống và sản xuất? => Xem hướng dẫn giải
Bài 4: Ở Việt Nam, có loại gió nào thổi thường xuyên? Em hãy kể tên một số loại gió mà em biết ở địa phương em? => Xem hướng dẫn giải Từ khóa tìm kiếm: các loại gió trên trái đất, gió mùa, gió địa phương, gió tây ôn đới, gió tín phong, gió đông cực,gió phơn, gió đất, gió biển - Gió là sự chuyển động của không khí từ các khu khí áp cao về các khu khí áp thấp. - Đơn vị đo gió là m/s hay km/h. - Hướng gió: là hướng nơi gió xuất phát - Các loại gió thường xuyên trên Trái Đất gồm: + Gió Mậu dịch (Gió Tín phong) + Gió Tây Ôn đới + Gió Đông Cực. Trên Trái Đất có những loại gió thường xuyên nào? A.Gió Tín Phong, Tây Ôn Đới, Đông Cực B. Gió lào và gió mùa đông bắc C.Gió Đông Cực và gió Tín Phong D.Gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc Gió là luồng không khí chuyển động từ đai áp cao về đai áp thấp do sự chêch lệch giữa các khối khí. Trên Trái đất các 3 loại gió chính là gió Đông cực, Tây ôn đới và gió Tín phong ngoài ra còn có gió địa phương. Hoạt động của các loại gió này cụ thể như sau: 1. Gió Tây ôn đới - Phạm vi hoạt động: 30 – 600 ở mỗi bán cầu (từ áp cao cận nhiệt về hạ áp ôn đới). - Thời gian: Gần như quanh năm. - Hướng: Tây là chủ yếu (Tây Nam ở Bắc bán cầu, Tây Bắc ở Nam bán cầu). - Nguyên nhân: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới. - Tính chất: ẩm, mang nhiều mưa. 2. Gió Mậu dịch - Phạm vi hoạt động: 300 về xích đạo. - Thời gian: Quanh năm. - Hướng: Đông là chủ yếu (Đông Bắc ở Bắc bán cầu, Đông Nam ở Nam bán cầu). - Nguyên nhân: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo. - Tính chất: khô, ít mưa. 3. Gió mùa - Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược với nhau. - Nguyên nhân: Khá phức tạp chủ yếu do sự chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa lục địa và đại dương theo mùa, giữa Bắc bán cầu và Nam bán cầu. - Khu vực có gió mùa: + Thường ở đới nóng: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ô-xtrây-li-a. + Một số nơi thuộc vĩ độ trung bình: phía Đông Trung Quốc, Đông Nam Liên Bang Nga, phía Đông Nam Hoa Kì. 4. Gió địa phương a) Gió biển, gió đất - Là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm. Ban ngày từ biển vào đất liền, ban đêm từ đất liền ra biển do sự khác nhau về tính chất hấp thụ nhiệt của đất liền và biển hay đại dương (chênh lệch nhiệt độ và khí áp). - Tính chất gió biển ẩm mát, gió đất khô. b) Gió phơn - Là loại gió bị biến tính khi vượt qua núi trở nên khô và nóng. |