Đại học y hà nội gồm những ngành nào

Tiền thân của trường Đại học Y Hà Nội là École de Médecine de Hanoi (Trường Y khoa Hà Nội) do Pháp thành lập năm 1902. Hiệu trưởng đầu tiên của trường là Bác sĩ Alexandre Yersin. Cùng với các trường chuyên ngành đã được thành lập cùng thời kỳ đó, như Trường Dạy nghề Hà Nội (École Professionelle de Hanoi) do Phòng Thương mại Hà Nội lập ra vào năm 1898, Trường Hậu bổ Hà Nội (École d’Aministration de Hanoi) năm 1897, Trường Công chính (École des Travaux Publics) năm 1902, đây là một trong những trường đào tạo theo lối giáo dục phương Tây đầu tiên ở Việt Nam. Năm 1906, Toàn quyền Đông Dương Paul Beau thành lập Viện Đại học Đông Dương, Trường Y khoa Đông Dương trở thành một trường thành viên của Viện Đại học Đông Dương và vẫn tiếp tục đào tạo sau khi viện đại học này tạm ngừng hoạt động từ năm 1908. Năm 1913, Toàn quyền Albert Sarraut ký nghị định thành lập Trường Y Dược khoa Đông Dương trên cơ sở Trường Y khoa cũ. Cho tới năm 1914, trường đã đào tạo được 237 y sĩ, y tá và nữ hộ sinh.

Việt Nam Dân chủ Cộng hòa[sửa | sửa mã nguồn]

Trường Y khoa nguyên thủy đặt tại đường Lê Thánh Tông, và đằng sau trường là bệnh viện thực hành nay mang tên Bệnh viện 108. Năm 1945, Trường đổi tên thành Trường Đại học Y Dược Hà Nội. Dưới chính thể Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, giáo trình đổi theo mô hình giáo dục Liên Xô. Ngoài việc đào tạo chuyên môn, trường theo đuổi học tập chính trị qua những đợt chỉnh huấn, tham gia "học tập công nông". Năm 1958, 1/6 thời giờ học trình dành cho việc học tập chính trị. Từ sáu năm học, học trình rút xuống còn bốn năm nhưng đến năm 1962 thì trở lại chương trình sáu năm vì phẩm chất kém. Tuy nhiên, 12% thời giờ vẫn là học chính trị và khi tốt nghiệp sinh viên không trình luận án mà thi hai phần: chuyên môn và chính trị để ra trường. Năm 1961, Trường Đại học Dược Hà Nội tách ra và lấy khuôn viên này, Trường Đại học Y Hà Nội chuyển đến số 1 đường Tôn Thất Tùng và ở đó cho đến nay, cạnh Bệnh viện Bạch Mai. Từ 1968 đến 1975, trường quản lý phân hiện tại tỉnh Bắc Thái mang tên Phân hiệu Đại học Y khoa Miền núi, nay là Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên. Hiện tại, nó cũng có cơ quan nằm trong Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.

Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, cơ sở thực nghiệm của Trường Đại học Y Hà Nội, đã được đưa vào hoạt động năm 2007. Viện Đái tháo đường và Rối loạn chuyển hoá, đây là viện quốc gia do Bộ Y tế thành lập theo quyết định 1368/QĐ–BYT ngày 27/4/2010. Viện có chức năng nghiên cứu khoa học, đào tạo, khám chữa bệnh, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống bệnh đái tháo đường và các bệnh rối loạn chuyển hoá. Nhà trường đã kỷ niệm 110 năm thành lập vào năm 2012. Ngày 15 tháng 12 năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với UBND tỉnh Thanh Hóa tổ chức lễ công bố quyết định thành lập Phân hiệu Đại Học Y Hà Nội tại Thanh Hóa, có địa chỉ tại Phố Quang Trung 3 – Phường Đông Vệ – TP Thanh Hóa.

Cơ cấu tổ chức[sửa | sửa mã nguồn]

Phòng chức năng (10)[sửa | sửa mã nguồn]

  • Phòng Công nghệ thông tin và Truyền thông.
  • Phòng Công tác Học sinh Sinh viên và Quản lý Ký túc xá.
  • Phòng Hành chính.
  • Phòng Quản lý Đào tạo Đại học.
  • Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học.
  • Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ.
  • Phòng Quản trị và Vật tư - Trang thiết bị.
  • Phòng Tài chính kế toán.
  • Phòng Thanh tra - Pháp chế.
  • Phòng Tổ chức Cán bộ.

Đơn vị[sửa | sửa mã nguồn]

  • Văn phòng Đảng - Đoàn.
  • Thư viện
  • Tạp chí Nghiên cứu Y học.

Đơn vị đào tạo (08)[sửa | sửa mã nguồn]

1. Viện Đào tạo Răng hàm mặt.[sửa | sửa mã nguồn]

Viện trưởng: PGS. TS. Tống Minh Sơn.

Khối Bộ môn[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bộ môn Bệnh lý miệng và Phẫu thuật Hàm Mặt.
  • Bộ môn Chữa răng và Nội nha.
  • Bộ môn Nắn chỉnh Răng.
  • Bộ môn Nha chu.
  • Bộ môn Nha khoa cơ sở.
  • Bộ môn Nha khoa cộng đồng.
  • Bộ môn Phục hình răng.
  • Bộ môn Phẫu thuật miệng.
  • Bộ môn Răng trẻ em.
  • Bộ môn Lão nha.
  • Bộ môn Cấy ghép Nha khoa.
Khối Văn phòng[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phòng Đào tạo - Quản lý Khoa học - Hợp tác Quốc tế.
  • Phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị.
  • Phòng Tài chính Kế toán.
Trung tâm[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trung tâm Nghiên cứu Răng Hàm Mặt.
  • Trung tâm Kỹ thuật cao khám chữa bệnh Răng Hàm Mặt.

2. Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng.[sửa | sửa mã nguồn]

Viện trưởng: GS. TS. Lê Thị Hương.

(11 bộ môn, 03 phòng chức năng, 01 trung tâm và 01 phòng khám).

Khối Bộ môn[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bộ môn Dịch tễ học.
  • Bộ môn Dân số học.
  • Bộ môn Dinh dưỡng và An toàn thực phẩm.
  • Bộ môn Giáo dục Sức khỏe.
  • Bộ môn Kinh tế Y tế.
  • Bộ môn Sức khỏe Nghề nghiệp.
  • Bộ môn Sức khỏe Môi trường.
  • Bộ môn Tổ chức và Quản lý Y tế.
  • Bộ môn Sức khỏe Toàn cầu.
  • Bộ môn Thống kê - Tin học Y học.
  • Bộ môn Y đức và Tâm lý học.
Khối Văn phòng[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phòng Đào tạo - Nghiên cứu Khoa học - Quản lý y tế.
  • Phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị.
  • Phòng Tài chính Kế toán.
Trung tâm[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trung tâm Nghiên cứu, Đào tạo và Chăm sóc Sức khỏe cộng đồng.
Phòng khám[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phòng khám đa khoa và Khám bệnh nghề nghiệp.

3. Khoa Khoa học cơ bản[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bộ môn Giáo dục Quốc phòng.
  • Bộ môn Giáo dục Thể chất.
  • Bộ môn Hóa học.
  • Bộ môn Lý luận Chính trị.
  • Bộ môn Toán - Tin.
  • Bộ môn Y vật lý.
  • Bộ môn Ngoại ngữ.
  • Văn phòng khoa.

4. Khoa Y[sửa | sửa mã nguồn]

(36 bộ môn, 01 văn phòng khoa).

  • Bộ môn Hóa sinh.
  • Bộ môn Dược lý.
  • Bộ môn Giáo dục Y học.
  • Bộ môn Giải phẫu bệnh.
  • Bộ môn Giải phẫu.
  • Bộ môn Ký sinh trùng.
  • Bộ môn Mô - Phôi.
  • Bộ môn Phẫu thuật thực nghiệm.
  • Bộ môn Sinh lý bệnh - Miễn dịch.
  • Bộ môn Sinh lý học.
  • Bộ môn Vi sinh.
  • Bộ môn Y Sinh học - Di truyền.
  • Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh.
  • Bộ môn Da liễu.
  • Bộ môn Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng.
  • Bộ môn Gây mê hồi sức.
  • Bộ môn Hồi sức cấp cứu.
  • Bộ môn Huyết học - Truyền máu.
  • Bộ môn Lão khoa.
  • Bộ môn Lao và bệnh phổi.
  • Bộ môn Mắt.
  • Bộ môn Ngoại.
  • Bộ môn Nội.
  • Bộ môn Nhi.
  • Bộ môn Phẫu thuật tạo hình.
  • Bộ môn Phụ sản.
  • Bộ môn Phục hồi chức năng.
  • Bộ môn Tai Mũi Họng.
  • Bộ môn Tâm thần.
  • Bộ môn Thần kinh.
  • Bộ môn Tim mạch.
  • Bộ môn Truyền nhiễm
  • Bộ môn Ung thư.
  • Bộ môn Y học gia đình
  • Bộ môn Y học hạt nhân.
  • Bộ môn Y pháp.
  • Văn phòng khoa.

5. Khoa Điều dưỡng - Hộ sinh.[sửa | sửa mã nguồn]

(07 bộ môn và 01 văn phòng khoa)

  • Bộ môn Điều dưỡng cơ bản.
  • Bộ môn Điều dưỡng Cộng đồng và Gia đình.
  • Bộ môn Điều dưỡng Người lớn.
  • Bộ môn Điều dưỡng Sức khỏe Tâm thần.
  • Bộ môn Điều dưỡng Trẻ em.
  • Bộ môn Quản lý - Giáo dục Điều dưỡng.
  • Bộ môn Hộ sinh.
  • Văn phòng khoa.

6. Khoa Kỹ thuật Y học.[sửa | sửa mã nguồn]

(06 bộ môn và 01 văn phòng khoa)

  • Bộ môn Bệnh học phân tử.
  • Bộ môn Giải phẫu bệnh lâm sàng.
  • Bộ môn Hóa sinh lâm sàng.
  • Bộ môn Khoa học xét nghiệm.
  • Bộ môn Xét nghiệm huyết học - Truyền máu.
  • Bộ môn Vi sinh - Ký sinh trùng lâm sàng.
  • Văn phòng khoa.

7. Khoa Y học cổ truyền.[sửa | sửa mã nguồn]

(05 bộ môn và 01 văn phòng khoa)

  • Bộ môn Châm cứu và các Phương pháp không dùng thuốc.
  • Bộ môn Dược Y học cổ truyền.
  • Bộ môn Lý luận Y học cổ truyền.
  • Bộ môn Nội Y học cổ truyền.
  • Bộ môn Ngoại Y học cổ truyền.
  • Văn phòng khoa.

8. Phân hiệu Đại học Y Hà Nội.[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bộ môn Khoa học cơ bản (07 tổ bộ môn).
  • Bộ môn Y học cơ sở (14 tổ bộ môn).
  • Bộ môn hệ Ngoại (06 tổ bộ môn).
  • Bộ môn hệ Nội (17 tổ bộ môn).
  • Bộ môn Nội.
  • Bộ môn Ngoại.
  • Bộ môn Nhi.
  • Bộ môn Phụ sản.
  • Phòng chức năng (06 phòng).
  • Thư viện.
  • Trạm y tế.
  • Bệnh viện Đại học Y Hà Nội cơ sở Thanh Hóa.

Trung tâm (11)[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trung tâm Gen Protein.
  • Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học.
  • Trung tâm Dược lý lâm sàng.
  • Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục.
  • Trung tâm Đào tạo theo nhu cầu xã hội.
  • Trung tâm Dịch vụ tổng hợp.
  • Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu về Lạm dụng chất - HIV.
  • Trung tâm Phát triển chương trình đào tạo và Tư vấn nhân lực y tế.
  • Trung tâm Độc chất Môi trường.
  • Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển.
  • Trung tâm Kỹ năng tiền lâm sàng.

Bệnh viện thực hành[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bệnh viện Đại học Y Hà Nội - Giám đốc: PGS. TS. Nguyễn Lân Hiếu.

Cơ sở[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ sở Hà Nội[sửa | sửa mã nguồn]

Số 1 đường Tôn Thất Tùng, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam.

Cơ sở Thanh Hóa[sửa | sửa mã nguồn]

Phố Quang Trung 3 – Phường Đông Vệ – TP Thanh Hóa, Tỉnh Thanh Hóa.

Bệnh viện Đại học Y Hà Nội[sửa | sửa mã nguồn]

Số 1 đường Tôn Thất Tùng, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam

Đội ngũ cán bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Gồm có hơn 1000 cán bộ giảng dạy và công chức, viên chức: 711 cán bộ có trình độ trên đại học và sau đại học (trong đó có 154 Giáo sư Phó giáo sư, 80 Tiến sĩ, 237 Thạc sĩ, 25 BSCKII, 17 BSCKI, 236 cán bộ đại học, 25 cán bộ cao đẳng, 122 cán bộ trung học) và rất nhiều các bác sĩ ở bệnh viện tuyến trung ương (Bạch Mai, Nhi trung ương, Việt Đức,...) làm giảng viên kiệm nhiệm giảng dạy thực hành tại bệnh viện.

Hiệu trưởng qua các thời kỳ: Hồ Đắc Di (1945–1976), Nguyễn Trinh Cơ (1976–1983), Nguyễn Năng An (1983–1985), Hoàng Đình Cầu (1985–1988), Nguyễn Thụ (1988–1993), Tôn Thất Bách (1993–2003), Nguyễn Lân Việt (2003–2007), Nguyễn Đức Hinh (2008–2018), Tạ Thành Văn, Đoàn Quốc Hưng (phụ trách) (2018 - 2021), Nguyễn Hữu Tú (từ tháng 11/2021 - nay).

Đại học Y Hà Nội lấy bao nhiêu điểm 2023?

Chiều 23.8, Trường Đại học Y Hà Nội công bố điểm chuẩn 2023 theo phương thức xét tuyển bằng điểm thi tốt nghiệp THPT. Điểm chuẩn năm nay của trường dao động từ 19 - 27,73 điểm. Trong đó, ngành Y khoa lấy cao nhất. Mức điểm này giảm 0,42 điểm so với năm ngoái.

Năm ngoái Y Hà Nội lấy bao nhiêu điểm?

Năm ngoái, điểm chuẩn của Trường Đại học Y Hà Nội dao động từ 19 đến 28,15 điểm, tùy từng ngành. Ngành có điểm chuẩn cao nhất là Y khoa. Năm 2021, ngành Y khoa của Đại học Y Hà Nội lấy cao nhất là 28,85 điểm, thấp hơn năm 2020 là 0,05 điểm.

Đại học Y Hà Nội lấy bao nhiêu chỉ tiêu?

Điểm chuẩn Đại học Y Hà Nội 2023 Trong đó, ngành Y khoa tuyển nhiều nhất với 520 chỉ tiêu (400 chỉ tiêu tại cơ sở chính, 120 chỉ tiêu tại phân hiệu Thanh Hóa). Ngành Điều dưỡng chương trình tiên tiến dự kiến tuyển 130 chỉ tiêu tại cơ sở chính, 80 chỉ tiêu cho chương trình đại trà tại phân hiệu Thanh Hóa.

Đại học Dược Hà Nội đào tạo những chuyên ngành gì?

Đại học Dược Hà Nội có lẽ là một trong những trường có ít ngành đào tạo nhất cả nước. Bởi chương trình đào tạo của trường chỉ có 2 ngành chính là Dược học và Hóa dược. Hình ảnh một lớp học tại Đại học Dược Hà Nội. Sinh viên ngành Dược học là ngành dựa trên hóa học và sinh học.