Đọc kết quả xét nghiệm máu trẻ sơ sinh
Show XeÌt nghiệm maÌu tầm soaÌt cho trẻ sÆ¡ sinh laÌ€ bá»™ xeÌt nghiệm dà nh cho trẻ sau khi sinh 2-3 ngaÌ€y hoặc trươÌc khi xuâÌt viện. Các xét nghiệm tầm soát nà y nhằm kiểm tra caÌc há»™i chứng rôÌi loaÌ£n nghiêm trá»ng, đặc biệt là má»™t số rôÌi loaÌ£n về di truyền hay chuyển hóa. Khoảng 1/1000 trẻ sẽ phát hiện được bệnh nhá» kết quả xeÌt nghiệm tầm soaÌt. Trẻ sinh ra có những rôÌi loaÌ£n naÌ€y thưá»ng không biểu hiện bâÌt cÆ°Ì triệu chưÌng naÌ€o ngay lúc đó. Tuy nhiên, nêÌu không được Ä‘iều triÌ£ sÆ¡Ìm, caÌc rôÌi loaÌ£n naÌ€y coÌ thể phaÌt triển thaÌ€nh những vâÌn đề sưÌc khoẻ nghiêm troÌ£ng như chậm phaÌt triển tâm thần hoặc tháºm chà tử vong. CaÌc rôÌi loaÌ£n naÌ€y coÌ thể ảnh hưởng tÆ¡Ìi:
XEÌT NGHIỆM TẦM SOAÌT CHO TRẺ SÆ SINHSau khi trẻ sinh ra được 48 – 72 giờ, trẻ sẽ được lâÌy và i giá»t maÌu từ goÌt chân. Äây được goÌ£i laÌ€ xeÌt nghiệm maÌu goÌt chân. Mẫu maÌu sẽ được giữ trên má»™t tấm thẻ nhá». Thẻ nà y sẽ được gá»i đến phoÌ€ng xeÌt nghiệm để tầm soát các tình trạng rối loạn khác nhau vá» di truyền và chuyển hoaÌ. Äiều quan troÌ£ng cần biết là vá»›i phương pháp lấy mẫu nà y, má»™t số xét nghiệm không thể cho kết quả tầm soát chiÌnh xaÌc nếu thá»±c hiện sau 5 ngà y; viÌ€ thêÌ, việc tầm soaÌt sÆ¡ sinh phải được thực hiện đúng thá»i Ä‘iểm. ÄIỀU GIÌ€ SẼ XẢY RA NÊÌU TRẺ KHÔNG ÄÆ¯Æ Ì£C XEÌT NGHIỆM TẦM SOAÌT SÆ SINH?Cần phải hiểu rằng sà ng lá»c sức khá»e trẻ sÆ¡ sinh chỉ là xeÌt nghiệm tầm soát. NêÌu trẻ không thực hiện xeÌt nghiệm tầm soaÌt, hay kêÌt quả xeÌt nghiệm cho thâÌy coÌ bâÌt thường, Ä‘iều naÌ€y không coÌ nghĩa laÌ€ trẻ Ä‘ã măÌc bệnh. Trẻ coÌ€n cần phải laÌ€m thêm nhiều xeÌt nghiệm khaÌc để xác định trẻ thực sự mắc bệnh và xác định chÃnh xác loại bệnh gì. LÀM THẾ NÀO ÄỂ CHA MẸ NHẬN ÄÆ¯á»¢C KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM?BaÌc sĩ Nhi khoa cá»§a trẻ sẽ được thông báo kêÌt quả xeÌt nghiệm tầm soaÌt vaÌ€ sẽ giải thiÌch kêÌt quả xeÌt nghiệm cho bạn. Kết quả xét nghiệm sẽ có trong 2- 3 ngà y nếu thá»±c hiện tại Việt Nam, nÆ¡i chỉ có 2 bá»™ xeÌt nghiệm tầm soaÌt đơn giản hoặc sẽ có trong 7-10 ngà y nếu gửi sang PhaÌp cho 4 bá»™ xeÌt nghiệm tầm soaÌt rá»™ng hÆ¡n. Trường hợp cần thêm những xeÌt nghiệm bổ sung, BaÌc sĩ Nhi khoa sẽ thông baÌo cho bạn. CAÌC LOAÌ£I XEÌT NGHIỆM NAÌ€O CÓ TAÌ£I BỆNH VIỆN FV?Bá»™ xeÌt nghiệm tầm soát laÌ€m taÌ£i Việt Nam gồm:
Bá»™ xeÌt nghiệm tầm soát laÌ€m taÌ£i PhaÌp gồm:
XEÌT NGHIỆM RÔÌI LOAÌ£N NỘI TIÊÌT TÃ”Ì (LAÌ€M TAÌ£I VIỆT NAM VAÌ€ PHAÌP)RôÌi loaÌ£n nội tiêÌt tÃ´Ì xảy ra khi coÌ sá»± thay đổi về sÃ´Ì lượng ná»™i tiết tố (chất truyá»n tin hoaÌ hoÌ£c trong cÆ¡ thể chuÌng ta). Những ná»™i tiết tố được đỠcáºp ở đây là Hormone kÃch thÃch tuyến giáp (TSH) vaÌ€ 17-hydroxyprogesterone (17OH). RôÌi loaÌ£n nội tiêÌt tÃ´Ì Ä‘Æ°á»£c xác định vá»›i xeÌt nghiệm tầm soaÌt trẻ sÆ¡ sinh laÌ€ suy giaÌp bẩm sinh vaÌ€ tăng sản tuyêÌn thượng thận bẩm sinh. CaÌc rôÌi loaÌ£n naÌ€y sẽ được Ä‘iều triÌ£ nội khoa. Có thể bạn quan tâmTHIÊÌU MEN G6PD (LAÌ€M TAÌ£I VIỆT NAM VAÌ€ PHAÌP)Thiếu men G6PD là má»™t bệnh di truyá»n trong Ä‘oÌ cÆ¡ thể không có đủ men glucose-6-phosphat dehydrogenase hay G6PD, men nà y giúp các tế bà o hồng cầu hoạt động bình thưá»ng. Thiếu men G6PD có thể gây thiếu máu taÌn huyết (phân hủy sÆ¡Ìm hồng cầu), thưá»ng là sau khi tiếp xúc vá»›i má»™t số loại thuốc, thá»±c phẩm hoặc tháºm chà nhiá»…m trùng. RôÌi loaÌ£n naÌ€y coÌ thể được kiểm soát bằng cách traÌnh duÌ€ng những chất gây oxy-hoÌa như: má»™t số loại thuốc vaÌ€ đậu fava. BỆNH GALACTOSEMIA (XEÌT NGHIỆM CHỈ LAÌ€M TAÌ£I PHAÌP)Bệnh galactosemia gây ra bởi một enzyme đặc hiệu (má»™t loại protein) trong cÆ¡ thể – được gá»i là galactose-1-phosphate uridyltransferase (GALT) – không thể phân hủy galactose (một loaÌ£i đường coÌ trong sữa). Khi enzyme nà y không hoạt động đúng cách, galatose tÃch tụ trong cÆ¡ thể và gây ra những vâÌn đề cho sưÌc khoẻ. RôÌi loaÌ£n naÌ€y coÌ thể được kiểm soaÌt bằng cách aÌp duÌ£ng chÃªÌ Ä‘Ã´Ì£ ăn kiêng phoÌ€ng ngừa. RÔÌI LOAÌ£N CHUYỂN HOAÌ (XEÌT NGHIỆM CHỈ LAÌ€M TAÌ£I PHAÌP)RôÌi loaÌ£n chuyển hoaÌ xảy ra khi cÆ¡ thể không thể phân hủy thưÌc ăn thà nh caÌc thaÌ€nh phần đơn giản hÆ¡n: protein, châÌt beÌo vaÌ€ carbohydrat. RôÌi loaÌ£n naÌ€y được chia thaÌ€nh 3 loaÌ£i : rôÌi loaÌ£n axiÌt amin, rôÌi loaÌ£n oxy-hoaÌ axiÌt beÌo, rôÌi loaÌ£n axiÌt hữu cÆ¡. Bá»™ xét nghiệm nà y sẽ tầm soát được trên 20 loaÌ£i rôÌi loaÌ£n chuyển hoaÌ, chúng tuy hiêÌm nhưng vẫn coÌ thể Ä‘e dá»a đêÌn tiÌnh maÌ£ng nêÌu không aÌp duÌ£ng chÃªÌ Ä‘Ã´Ì£ ăn kiêng phoÌ€ng ngừa cũng như duÌ€ng thuôÌc sÆ¡Ìm.
27/07/2021 1. Lịch sử phát triển của sàng lọc sơ sinhSàng lọc sơ sinh có lịch sử từ rất lâu đời. Từ những năm 1930, xét nghiệm tã để phát hiện bệnh lý Phenyl keton niệu là kỹ thuật sàng lọc sơ khai được triển khai. Đến những năm 1960, kỹ thuật xét nghiệm máu giấy thấm đã được ứng dụng để phát hiện bệnh này. Từ đó đến nay, sàng lọc sơ sinh không ngừng mở rộng về số lượng các bệnh được sàng lọc như suy giáp trạng bẩm sinh, bệnh hồng cầu hình liềm, tăng sản thượng thận bẩm sinh, sàng lọc các bệnh lý rối loạn chuyển hoá bẩm sinh. Đồng thời kỹ thuật sử dụng trong sàng lọc cũng được nâng cấp, cải tiến phân tích DNA từ giấy thấm, kỹ thuật MS/MS, nghiên cứu CF…Bên cạnh đó, ứng dụng khoa học dữ liệu cũng được sử dụng trong quản lý sàng lọc bằng hồ sơ ghi chép điện tử, tăng cao tính bảo mật y tế. Tại Việt Nam, chương trình sàng lọc sơ sinh với dự án khu vực được triển khai từ năm 1998. Năm 2015, sàng lọc sơ sinh được triển khai trên 63 tỉnh thành cả nước với 3 bệnh là suy giáp trạng bẩm sinh, tăng sản thượng thận bẩm sinh và thiếu men G6PD. Những năm gần đây, sàng lọc sơ sinh đã mở rộng thêm các nhóm bệnh như rối loạn chuyển hoá bẩm sinh, các bệnh lý bất thường hồng cầu, galactosemia… 2. Hệ thống sàng lọc sơ sinhSàng lọc sơ sinh gồm 6 phần, chứ không đơn giản chỉ là xét nghiệm sàng lọc. Bệnh viện Nhi Trung Ương là bệnh viện duy nhất trong cả nước không chỉ dừng lại ở bước lấy máu làm xét nghiệm. Trẻ sau khi có kết quả sàng lọc bất thường, sẽ tiếp tục được làm xét nghiệm chẩn đoán bệnh với hệ thống máy sinh hoá hiện đại; hệ thống phân tích axit amin và hệ thống GC/MS phân tích axit hữu cơ chỉ có duy nhất tại Bệnh viện Nhi Trung ương; kết quả sẽ được đánh giá bởi các chuyên gia đầu ngành, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực Nội tiết- Chuyển hoá- Di truyền cũng như các chuyên khoa sâu về huyết học, miễn dịch dị ứng…Đồng thời, sau khi được chẩn đoán xác định, trẻ sẽ được áp dụng phác đồ điều trị cập nhật nhất, toàn diện nhất bao gồm cả chế độ chăm sóc, dinh dưỡng và phục hồi chức năng phù hợp. 3. Mục tiêu, ý nghĩa của sàng lọc sơ sinhCác bệnh được đưa vào xét nghiệm sàng lọc đều có những đặc điểm chung: biểu hiện triệu chứng muộn, nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến khuyết tật về trí tuệ và thể chất vĩnh viễn, thậm chí có thể gây tử vong cho trẻ. Mục tiêu của sàng lọc sơ sinh nhằm phát hiện bệnh trước khi có biểu hiện bệnh để điều trị kịp thời, giảm tỉ lệ tử vong và biến chứng của bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ. 4. Các bệnh được sàng lọc– Suy giáp bẩm sinh (bệnh lý gây chậm phát triển tinh thần vận động) – Tăng sản thượng thận bẩm sinh (bệnh lý gây bất thường bộ phận sinh dục và rối loạn điện giải đồ) – Thiếu men G6PD (bệnh gây thiếu máu tan máu) – Các rối loạn tổng hợp Hemoglobin (bệnh gây thiếu máu tan máu) – Các bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh – Bệnh Galactosemia (rối loạn chuyển hóa đường galatose bẩm sinh gây suy gan cấp) – Các bệnh rối loạn dự trữ thể tiêu bào: Pompe, Gaucher, MPS1, Fabry, Niemann Pick, Krabble…(bệnh lý gây tổn thương nhiều cơ quan: não, tim, cơ vân, xương, khớp, gan lách…) – 55 bệnh rối loạn chuyển hoá bẩm sinh acid amin, acid hữu cơ, acid béo (bệnh lý gây tổn thương nhiều cơ quan: não, tim, cơ vân, xương, khớp, gan lách…) 5. Quy trình sàng lọc sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương– Trẻ được thăm khám lâm sàng toàn diện, đánh giá phát triển bới các bác sĩ – Giải thích gia đình về tình trạng sức khoẻ hiện tại của trẻ và lợi ích của việc sàng lọc sơ sinh. – Bác sĩ chỉ định làm xét nghiệm sàng lọc và các xét nghiệm phù hợp với các biểu hiện lâm sàng được phát hiện khi khám. – Tư vấn và đọc kết quả. – Làm xét nghiệm để chẩn đoán xác định khi xét nghiệm sàng lọc có nguy cơ cao. – Điều trị và theo dõi bệnh nhân khi có chẩn đoán xác định. Bệnh nhân đăng ký khám tạiPhòng khám chuyên khoa Nội tiết – Chuyển hoá – Di truyền: Phòng D128 – D130, Khoa Khám bệnh 2 (Tầng 1, nhà 15 tầng). – Thời gian khám: từ 7h – 16h30 (từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trừ ngày lễ, Tết). – Điện thoại: 024 6274 7643 Phòng khám chuyên khoa Nội tiết – Chuyển hoá – Di truyền: Trung tâm Quốc tế. – Thời gian khám: từ 7h – 16h30 (từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần và từ 7h – 12h sáng thứ 7 hàng tuần; trừ ngày lễ, Tết). – Điện thoại: 024 6273 8900 |