Hình ảnh ước lệ trong người con gái Nam Xương

-nghi gia nghi thất nghĩa là nên cửa nên nhà ý ns thành vợ ck cùng gây dựng hạnh phúc gđ

-ước mơ: đc sống 1 cuộc sông hôn nhân hp ,vui vẻ ,gđ hòa thuận ko bao giờ thất hòa

-Lời thoại trên là lời của vũ nương ns vs ck mk 

-Ns trong hoàn cảnh vũ nương bị ck nghi oan là thất tiết 

- Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì đã nên cửa nên nhà ,2 ta đã thành vk.Nay tình cảm gđ đã tan vỡ ,

Tình yêu không còn, cả nỗi đau khổ chờ chồng đến hoá đá như trước đây cũng không còn có thể làm được nữa.
-Nghệ thuật ước lệ: bình rơi tram gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn,

-Vân xem trang trọng khác vời

Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang

Hoa cười ngọc thốt đoang trang

Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da

                                ( chị em thúy kiều - ng du)

-đoạn văn:

Trong cuộc đời của mỗi người có nhiều đều đáng để chúng ta trân trọng và một trong những điều ấy đó chính là tình cảm gia đình .Vậy đã có ai tự hỏi mình rằng tình cảm gia đình là gì chưa và tại sao nó lại quan trọng với chúng ta đến như vậy? Bởi tình cảm gia đình là sự gắn kết giữa những người có cùng huyết thống và sống chung với nhau dưới một mái nhà. Rộng hơn, đó còn là sợi dây nối kết những con người dẫu không chung cội rễ nhưng luôn gắn bó, yêu thương và giúp đỡ lẫn nhau. Nhưng dù hiểu theo cách nào, tình cảm gia đình vẫn là món quà thiêng liêng và quý giá nhất mà chúng ta có thể có được. Vì gia đình chính là điểm tựa tinh thần vô cùng vững chãi, là nơi mà bất cứ khi nào chúng ta cũng có thể tìm thấy niềm tin, hi vọng và sức mạnh để vượt qua những thử thách khó khăn. Thiếu đi thứ tình cảm ấy, trái tim ta sẽ dần bị bóp nghẹt bởi cái cảm giác cô đơn, lạc lõng và cứ mãi bơ vơ trên con đường kiếm tìm hạnh phúc. Nhưng đâu phải ai cũng biết trân trọng tình cảm quý báu ấy, một số người cứ mải chạy theo tiền tài danh vọng hay những mối quan hệ phù phiếm. Để rồi khi nhận ra xung quanh chẳng còn một cánh tay nào sẵn sàng đón lấy mình, mình đã không còn cơ hội nào cho họ sửa chữa thì tất cả đã quá muộn. Để tránh đi vào những vết xe đổ ấy, ngay từ hôm nay mỗi chúng ta cần dành tâm sức để giữ gìn tình cảm gia đình từ những hành động thường ngày. Một lời chúc mỗi sáng, một bữa cơm ấm cúng ,…, chỉ những việc làm nhỏ đó thôi nhưng chắc chắn sẽ giúp ngọn lửa gia đình mãi cháy sáng, soi đường và sưởi ấm cho bạn đến hết cuộc đời này.

Chuyện người con gái Nam Xương 1.Mở bài - Nguyễn Dữ là 1 nhà nho sống vào thế kỉ XVI,nổi tiếng với tập văn xuôi viết bằng chữ Hán:Truyền kì mạn lục.Nhiều truyện tập chung phản ánh hiện thực của xã hội phong kiến Việt Nam thời kì này đầy bất công,đen tối,chiến tranh,liên miên,gây đau khổ cho dân lành. - Người con gái Nam Xương là một trong những truyện hay nhất vì nó có giá trị nhân đạo,giá trị hiện thực và nghệ thuật đặc sắc,nhất là nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật. 2.Thân bài a.giá trị hiện thực - tố cáo xã hội phong kiến bất công,thối nát,chiến tranh liên miên,gây đau thương tang tóc cho dân lành (nguyễn dữ mượn chuyện xưa để nói lên chuyện thời ông đang sống) + chàng Trương đang sống êm ấm bên vợ trẻ,con thơ,buộc phải đi lính xa nhà dấn thân vào chốn nguy hiểm.Cuộc chia tay giữa chàng và gia đình âu lo phiền muộn (lời dặn của mẹ già,vợ trẻ) + mẹ già nhớ thương,sầu não lâm bệnh nặng rồi qua đời,người vợ phải 1 mình ghánh vác mọi chuyện nặng nhọc,vất vả. + tình cảnh dân chúng chạy nạn bị đắm thuyền chết đuối rất thương tâm - Người phụ nữ là nạn nhân của lễ giáo phong kiến bất công,vô lý + Vũ Thị Thiết 1 lòng 1 dạ chờ chồng,nuôi con,chỉ vì 1 chuyện hiểu lầm và sự nghi ngờ của chồng mà nàng phải tìm đến cái chết thảm thương để minh oan cho mình. + Trương Sinh lấy quyền làm chồng lấn át vợ,không cho vợ minh oan,không đếm xỉa gì đến công lao và tiết hạnh của vợ,đẩy nàng đến cái chết thảm thương. +Hiểu ra sự thật,Trương Sinh ân hận nhưng đã muộn.Vũ Nương được giải oan nhưng không thể trở lại cõi trốn để xum họp với chồng con. b,giá trị nhân đạo - đề cao,ca ngợi phẩm hạnh cao quý của người phụ nữ qua hình ảnh Vũ Nương * Đảm đang - Chồng ra trận,thay chồng ghánh vác việc nhà,nuôi mẹ già,con dại. *Hiếu thảo -Tôn kính mẹ chồng,hết lòng chăm sóc khi mẹ ốm đau.Mẹ chồng mất,lo trôn cất,thờ cúng tử tế,chu toàn. *Chung thủy -Trong những năm tháng xa cách,một lòng một dạ chờ chồng giữ gìn phẩm giá trong sạch,không để mang tai tiếng -Chồng về,bị nghi oan,nàng hết cách minh oan nhưng không được đành lấy cái chết để giải oan,trước khi chết,nàng có một lời nguyền.Sau khi chết lời nguyền ấy đã thành hiện thực.Mối oan tình của nàng đã được giải phẩm hạnh của nàng càng sáng ngời. c,giá trị nghệ thuật - Kịch tính trong truyện:Bất ngờ,dồn dập,gây cuốn hút với người đọc tình huống căng thẳng làm nền cho nhân vật bộc lộ rõ tính cách. -Đỉnh điểm mâu thuẫn cũng lại là một câu nói (nhắc lại câu đùa hàng đêm của Vũ Nương với người con "cha Đản lại đến kìa") -Ngôn ngữ nhân vật phản ánh rất đúng tâm trạng nhân vật Vũ Nương :thật thà,trung hậu,tha thiết,đau buồn,tin tưởng... -Yếu tố hoang đường kì ảo quanh cái chết của Vũ Nương,gây ấn tượng sâu sắc đến người đọc. 3.Kết bài. - Người con gái Nam Xương là một truyện hay,thông qua câu truyện tình ngang trái và nỗi oan khuất của Vũ Nương,nhà văn lên án chế độ phong kiến tàn ác,bất công đã gây bao đau khổ cho con người nhất là người phụ nữ.

- Truyện là một bài học nhân sinh sâu sắc về quan hệ gia đình,vợ chồng và ca ngợi phẩm chất cao đẹp của người vợ hiền thục,đảm đang,chung thủy.

1. Tác giả:

- Chưa rõ năm sinh, năm mất; người huyện Trường Tân nay thuộc tỉnh Hải Dương.

- Sống ở thế kỉ XVI, là học trò xuất sắc của Nguyễn Bỉnh Khiêm

- Ông học rộng, tài cao, nhưng chỉ làm quan một năm rồi về ở ẩn.

2. Tác phẩm:

- “Chuyện người con gái Nam Xương”  là thiên truyện thứ 16 của “Truyền kì mạn lục”, viết bằng chữ Hán, có nguồn gốc từ truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”.

3. Bố cục văn bản: 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến…”lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình”: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương.

- Phần 2: Tiếp đến …”nhưng việc trót đã qua rồi!” : Nỗi oan của Vũ Nương.

- Phần 3: Còn lại : Vũ Nương được giải oan.

4. Tóm tắt truyện:

- “Chuyện người con gái Nam Xương” kể về Vũ Thị Thiết – người con gái quê ở Nam Xương, tính tình thùy mị nết na. Lấy chồng là Trương Sinh chưa được bao lâu thì chàng phải đi lính,nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già và nuôi con nhỏ. Để dỗ con, tối tối, nàng thường chỉ bóng mình trên tường mà bảo đó là cha nó. Khi Trương Sinh về, lúc đó mẹ già đã mất, đứa con bấy giờ đang tập nói, ngây thơ kể với chàng về người đêm đêm vẫn đến nhà chàng. Sẵn có tính hay ghen, nay thêm hiểu lầm, Trương Sinh mắng nhiếc đuổi vợ đi. Phẫn uất, Vũ Thị Thiết chạy ra bến Hoàng Giang tự vẫn. Khi Trương Sinh hiểu ra nỗi oan của vợ thì đã muộn, chàng lập đàn giải oan cho nàng.

II. Đọc – hiểu văn bản:

1. Nhân vật Vũ Nương:

a. Vũ Nương – hình tượng người phụ nữ mang đầy đủ những phẩm chất truyền thống tốt đẹp.

*Câu hỏi 2, sgk trang 51: Nhân vật Vũ Nương được miêu tả trong những hoàn cảnh nào? Ở từng hoàn cảnh, Vũ Nương đã bộc lộ những đức tính gì?

(Gợi ý: Nhân vật Vũ Nương được miêu tả trong nhiều hoàn cảnh từ đầu đến cuối truyện: trong cuộc sống gia đình với người chồng hay nghi kị, khi tiễn chồng đi lính, trong những năm tháng xa chồng, trong quan hệ với mẹ chồng, khi chồng trở về và bị chồng nghị oan, khi đã được thần linh cứu và được sống ở thế giới thần tiên. Ở mỗi hoàn cảnh, cần chú ý các hành động và lời nói của nhân vật bộc lộ các đức tính,phẩm chất tốt đẹp. Cũng cần lưu ý đến sự đánh giá về nhân vật Vũ Nương của làng xóm và người mẹ chồng.)

=> Trả lời:

- Ngay từ đầu câu chuyện, Vũ Nương đã được giới thiệu: “Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, tính đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp”. -> Đẹp người,đẹp nết, Vũ Nương trở thành vợ Trương Sinh – con nhà hào phú, thất học, lại có tính đa nghi.

Trong cuộc sống gia đình, Vũ Nương là người vợ hiền thục, luôn biết “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa”.

- Khi tiễn chồng đi lính: Lời lẽ dịu dàng của Vũ Nương buổi tiễn chồng đi lính, cho thấy nàng:

+ Coi trọng hạnh phúc gia đình, xem thường mọi công danh phù phiếm.

+ Cảm thông trước những nỗi vất vả, gian lao của chồng.

+ Bày tỏ nỗi khắc khoải, nhớ nhung của mình.

- Trong những năm tháng xa chồng:

+ Là người vợ thủy chung, yêu chồng tha thiết.

+ Những hình ảnh ước lệ “bướm lượn đầy vườn”(chỉ cảnh mùa xuân tươi vui),”mây che kín núi”(chỉ cảnh mùa đông ảm đạm) -> diễn tả dòng chảy của thời gian, nỗi buồn của Vũ Nương cứ trải dài theo năm tháng, cho thấy khát khao hạnh phúc gia đình mà sau này nàng cũng phải thừa nhận mình có cái “thú vui nghi gia nghi thất”.

- Là người mẹ hiền,dâu thảo:

+ Với con, nàng là người mẹ dịu dàng, giàu tình thương yêu (chi tiết nàng chỉ bóng mình trên vách và bảo đó là cha Đản cũng xuất phát từ tấm lòng của người mẹ : để con trai mình bớt đi cảm giác thiếu vắng tình cảm của người cha).

+ Với mẹ chồng, nàng đã làm tròn bổn phận của người con dâu hiếu thảo ( thay chồng chăm sóc, động viên khi mẹ buồn, thuốc thang khi mẹ ốm,lo ma chay chu đáo khi mẹ qua đời).

- Khi bị chồng nghi oan: Chúng ta chú ý đến ba lời thoại của Vũ Nương:

+ Lời thoại 1: (“Thiếp vốn con kẻ khó”…”nghi oan cho thiếp”): Vũ Nương phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình, nàng nói đến thân phân, khẳng định tấm lòng thủy chung, trong trắng, và hết lòng hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ.

+ Lời thoại 2: (“Thiếp sở dĩ”…”kia nữa”): Bày tỏ nỗi đớn đau, thất vọng khi bị chồng đối xử bất công, không có quyền tự bảo vệ. Những hình ảnh mang tính ước lệ “bình rơi trâm gãy”, “mây tạnh mưa tan”,”sen rũ trong ao”,”liễu tàn trước gió” -> diễn tả sự tan vỡ hạnh phúc gia đình, cả nỗi đau khổ chờ chồng đến hóa đá trước đây cũng không thể làm lại được nữa.

+ Lời thoại 3: (“Kẻ bạc mệnh”…”phỉ nhổ”): Thất vọng đến tột cùng, không thể chấp nhận bị sỉ nhục, Vũ Nương  mượn dòng nước của con sông để bày tỏ nỗi oan khuất, tiết sạch giá trong.

- Khi được thần linh cứu và sống dưới thủy cung: sẵn sàng tha thứ cho Trương Sinh; một mực thương chồng nhớ con nhưng không thể trở về vì nặng ân nghĩa với Linh Phi…

=> Tiểu kết: Vũ Nương là người phụ nữ xinh đẹp, nết na lại đảm đang, tháo vát, chung thủy với chồng, hiếu thảo với mẹ chồng. Một người phụ nữ như vậy, lẽ ra phải được hưởng hạnh phúc trọn vẹn, vậy mà phải chết oan uổng, đau đớn.

b. Vũ Nương –người phụ nữ của số phận có nhiều thiệt thòi, bất hạnh:

*Câu hỏi 3, sgk trang 51: Vì sao Vũ Nương phải chịu nỗi oan khuất? Từ đó em cảm nhận được điều gì về thân phận của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến?

=> Trả lời:

- Vũ Nương phải chịu nỗi oan khuất bởi bị chồng nghi thất tiết, nàng phải tự vẫn.

- Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương:

+ Nguyên nhân trực tiếp:

> Chiếc bóng trên vách.

> Lời nói ngây thơ của bé Đản.

> Thói ghen tuông và tính đa nghi của Trương Sinh.

+ Nguyên nhân gián tiếp: Do xã hội phong kiến

> Chế độ nam quyền, độc đoán, một xã hội mà hôn nhân không có tình yêu và tự do.

> Chiến tranh phi nghĩa.

=> Có thể nói, sống trong xã hội phong kiến có nhiều bất công, Vũ Nương cũng như bao người phụ nữ khác đều phải chịu một cuộc đời đầy đau khổ và bất hạnh.

2. Các chi tiết kì ảo:

*Câu hỏi 5, sgk trang 51: Tìm những yếu tố kì ảo trong truyện. Đưa những yếu tố kì ảo vào một câu chuyện quen thuộc, tác giả nhằm thể hiện điều gì?

Gợi ý: Những yếu tố kì ảo xuất hiện ở đoạn cuối truyện, từ “Cùng làng với nàng…” đến hết truyện. Yếu tố kì ảo là một phần không thể thiếu của loại truyện truyền kì. Đưa yếu tố ấy vào truyện này, ngoài việc làm tăng sức hấp dẫn bằng sự li kì và trí tưởng tượng phong phú, tác giả còn thể hiện quan niệm, tư tưởng của mình đối với nhân vật và vấn đề đặt ra trong truyện: khẳng định thêm những phẩm chất đẹp đẽ của nhân vật Vũ Nương, đáp ứng ước vọng và niềm tin của mọi người về lẽ công bằng, chiêu tuyết cho nỗi oan khuất của nhân vật…)

=> Trả lời:

a. Những chi tiết kì ảo:

- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.

- Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi, được đãi yến và gặp, trò chuyện với Vũ Nương; được trở về dương thế.

- Vũ Nương hiện về sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng ở bến Hoàng Giang.

b. Ý nghĩa:

- Tăng sức hấp dẫn bằng sự li kì và trí tượng tượng phong phú.

- Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của Vũ Nương, một người dù đã ở thế giới khác, vẫn quan tâm đến chồng con, nhà cửa, phần mộ tổ tiên, khao khát được phục hồi danh dự.

- Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng: người tốt dù có phải trải qua bao oan khuất, cuối cùng sẽ được minh oan.

- Khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với sự bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

3. Ý nghĩa chi tiết cái bóng:

a. Cách kể chuyện:

- Cái bóng là một chi tiết đặc sắc, là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo làm cho câu chuyện hấp dẫn hơn so với truyện cổ tích.

- Cái bóng là đầu mối, điểm nút của câu chuyện. Thắt nút là nó, mà mở nút cũng là nó.

b. Góp phần thể hiện tính cách nhân vật:

- Bé Đản ngây thơ

- Trương Sinh hồ đồ, đa nghi.

- Vũ Nương yêu thương chồng con.

c. Cái bóng góp phần tố cáo xã hội phong kiến xung tàn, khiến hạnh phúc của người phụ nữ hết sức mong manh.

III. Tổng kết:

1. Nội dung:

Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, “Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.

2. Nghệ thuật:

Tác phẩm là một áng văn hay, thành công về nghệ thuật xây dựng truyện, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự với trữ tình.