Hướng dẫn của bộ công thương c o form e năm 2024
Từ ngày 30/07/2019, bộ công thương áp dụng mẫu C/O form E mới (quy tắc xuất xứ ACFTA) theo thông tư 12/2019/TT-BCT, cụ thể sẽ có những thay đổi như sau: Show
1. Nội dung các ô ghi trên C/O: + Ô số 8: Bổ sung thêm 2 ký tự “PE” và ‘CTH” vào nội dung khai báo. + Ô số 9: Ghi trọng lượng cả bao bì hoặc trọng lượng tịnh hoặc đơn vị đo lường khác và trị giá FOB chỉ ghi trong trường hợp áp dụng tiêu chí RVC. + Ô số 10: Có thể khai báo số hóa đơn đầu tiên hoặc số hóa đơn của bên thứ ba. Hóa đơn bên thứ ba được đính kèm C/O mẫu E khi xuất trình cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu. + Ô số 13: Trường hợp C/O cấp sau, nếu không thể đánh dấu bằng điện tử hay đánh máy thì được đóng dấu với dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY” (trước đây bắt buộc phải tích). Trường hợp sử dụng C/O giáp lưng thì trị giá trên Ô số 9 là trị giá hóa đơn của sản phẩm được xuất khẩu từ Nước thành viên trung gian và chỉ cần ghi nếu áp dụng tiêu chí RVC. Tên cơ quan, tổ chức cấp C/O mẫu E của Nước thành viên xuất khẩu đầu tiên, ngày cấp và số tham chiếu của C/O mẫu E gốc ghi tại Ô số 7 2. Về hàng hóa có xuất xứ thuần túy: Bổ sung Phế thải và phế liệu thu được từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng tại một Nước thành viên chỉ phù hợp để tái chế nguyên liệu thô được coi là có xuất xứ thuần túy. 3. Về hàng hóa được coi là có xuất xứ để được hưởng ưu đãi thuế quan: Đối với hàng hóa nói chung, ngoài yêu cầu hàm lượng giá trị khu vực (RVC) >= 40% so với trước đây thì yêu cầu thêm công đoạn sản xuất cuối cùng được thực hiện tại một Nước thành viên. Mở rộng thêm đối với hàng hóa thuộc các Chương 25, 26, 28, 29, 31 và 39; 42-49; 57-59, 61, 62, 64; 66-71; 73-83; 86-88; 91-97 sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ nhưng đã trải qua quá trình chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp độ 4 số (CTH) ngoại trừ các Nhóm 29.01, 29.02, 31.05, 39.01, 39.02, 39.03, 39.07, 39.08 áp dụng tiêu chí xuất xứ RVC 40% và bổ sung quy định “De minimis” đối với hàng hóa thuộc chương 50-63. 4. Về công thức tính hàm lượng giá trị khu vực (RVC), được quy định trực tiếp như sau: RVC=(FOB – VNM)/FOB * 100%. Trong đó: VNM là trị giá nguyên liệu không có xuất xứ. 5. Về quy định hàng hóa vận chuyển trực tiếp để được hưởng ưu đãi thuế quan: Ngoài các điều kiện yêu cầu phải đáp ứng thì nay quy định chặt chẽ hơn so với trước là hàng hóa chỉ được vận chuyển qua MỘT nước không phải là thành viên (trước có thể vận chuyển quá cảnh qua một hoặc nhiều nước trung gian không phải là thành viên ACFTA nếu đáp ứng các điều kiện). 6. Về màu sắc: C/O mẫu E mới được làm trên giấy trắng, khổ A4, gồm 1 bản gốc (Original) và 2 bản sao (Duplicate và Triplicate), khác với mẫu C/O trước (bản gốc màu be, 2 bản sao màu xanh nhạt). 7. Về thời điểm cấp C/O: quy định rõ là được cấp trước hoặc tại thời điểm giao hàng (trước đây quy định cấp trước hoặc tại thời điểm xuất khẩu, thời điểm xuất khẩu là gì thì lại phải tham chiếu các quy định khác liên quan). 8. Về cơ quan cấp C/O giáp lưng: C/O giáp lưng của Trung Quốc sẽ do Cơ quan Hải quan cấp, C/O giáp lưng của các nước thành viên ASEAN sẽ do Tổ chức cấp C/O cấp. 9. Về áp dụng quy định miễn nộp C/O mẫu E: Để tránh trường hợp lợi dụng miễn C/O mẫu E đối với hàng hóa có có trị giá FOB không vượt quá 200 đô la Mỹ để nhập khẩu các lô hàng liên tiếp, Thông tư quy định cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu không cho miễn C/O mẫu E. 10. Về cơ quan được cấp C/O mẫu E của Việt Nam: Thay Sở Công Thương Hải Phòng bằng Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hải Phòng và bổ sung thêm 03 cơ quan: Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hà Tĩnh, Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Ninh Bình và Ban Quản lý Khu Công nghiệp và chế xuất Hà Nội. Nguồn: Bộ Công Thương Hiện tại, theo công văn số 4870/TCHQ-GSQL ngày 20/8/2018 và công văn số 5057/TCHQ-GSQL ngày 30/8/2018 của Tổng cục Hải quan, mẫu C/O form E hợp lệ phải được cấp bởi phòng cấp C/O Form E của CCPIT (China Council for the Promotion of International Trade) hoặc 1 trong 42 Phòng cấp của Hải quan Trung Quốc. CO form E là Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu E, phát hành theo Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN – Trung Quốc (ACFTA), xác nhận hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ từ nước thành viên của hiệp định này. Hàng nhập khẩu về Việt Nam mà dùng CO mẫu E thường là có nguồn gốc Trung Quốc. Mục đích của mẫu CO form E hợp lệ là để xác nhận xuất xứ của hàng hóa, từ đó mà xem lô hàng có được hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt hay không (thường được giảm thuế). Cụ thể mức thuế nhập khẩu sẽ theo từng loại hàng cụ thể, căn cứ vào mã HS Code. Hình dưới là ảnh mẫu CO form E hợp lệ, bạn có thể nhấp chuột phải để download. Mẫu CO form E hợp lệ Tương tự như vậy với hàng xuất khẩu, CO mẫu này xác nhận hàng có xuất xứ từ Việt Nam hoặc ASEAN, nhờ đó người nhập khẩu Trung Quốc cũng được hưởng ưu đãi tương ứng tại nước họ. Quy định về CO form EHiện quy định về CO form E được có trong nhiều văn bản pháp luật. Ở đây, tôi tổng hợp một số văn bản quan trọng và phổ biến, mà chúng tôi hay sử dụng trong quá trình làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho khách hàng:
Tiếp theo là một số công văn giải đáp các vướng mắc liên quan đến C/O mẫu E, có kèm nội dung chính tôi tóm tắt ngay sau đó để bạn tiện tra cứu tham khảo:
Ngoài việc nắm được các quy định trên đây, khi thao tác với những lô hàng có Form E, hẳn là sẽ có lúc bạn thắc mắc về nội dung nào đó có ý nghĩa như thế nào. Dưới đây là từng nội dung cụ thể trong 13 ô trên Form E. Tôi sẽ điểm qua lại nội dung chính, và lưu ý những điểm quan trọng mà người làm thực tế hay gặp phải. Nội dung CO form EBạn có thể xem chi tiết trong Phụ lục 4 Thông tư 36. Trước hết ở góc phải phía trên Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu này phải có những thông tin tham chiếu quan trọng:
Tiếp đó là 13 ô nội dung… Ô số 1: Thông tin nhà xuất khẩu: tên công ty, địa chỉ. Thường là người bán hàng trên Invoice, trừ trường hợp hóa đơn bên thứ 3 (thì trên ô này là tên công ty sản xuất). Ô số 2: Thông tin người nhận hàng (nhà nhập khẩu) Ô số 3: Tên phương tiện vận tải và tuyến đường. Có 4 nội dung chính
Ô số 4: dành cho cơ quan cấp CO, doanh nghiệp không cần quan tâm nhiều đến ô này Ô số 5 & 6: không quan trọng lắm Ô số 7: Số lượng, chủng loại bao gói, mô tả hàng hóa (gồm cả lượng hàng và mã HS nước nhập khẩu). Lưu ý:
Ô số 8: Tiêu chí xuất xứ. Tiêu chí xuất xứ form E khá quan trọng, vì có thể ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ này. Nó cho biết tỉ lệ bao nhiêu phần trăm giá trị hàng hóa được sản xuất tại nước cấp CO. Một số trường hợp hay gặp:
Lưu ý: giá trị hàm lượng xuất xứ dưới 40% thì coi như không có xuất xứ. Ô số 9: Trọng lượng toàn bộ (hoặc lượng khác) và giá trị FOB. Ô này ý nghĩa tương đối rõ ràng. Chỉ lưu ý giá trị trong ô này là FOB, do đó nếu trên hóa đơn ghi giá trị theo điều kiện khác, chẳng hạn ExWork, CIF… thì không được lấy ngay vào ô số 9 này, mà phải điều chỉnh cộng trừ chi phí để xác định đúng giá trị FOB rồi mới ghi vào ô này. Tôi đã thấy nhiều CO vẫn giữ nguyên giá CIF hoặc ExW đưa vào ô này, và bị trục trặc khi làm thủ tục nhập khẩu. Ô số 10: Số và ngày Invoice, chính là số liệu lấy từ Invoice, lưu ý kiểm tra kỹ lưỡng, tránh sai sót, nhầm lẫn. Ô số 11: tên nước xuất khẩu (vd: CHINA), nhập khẩu (VIETNAM), địa điểm và ngày xin CO, cùng với dấu của công ty xin CO. Mặc dù nội dung trong ô này ít khi bị sai, nhưng cũng không phải là không thể. Chính tôi đã gặp trường hợp 1 lô hàng nhập mà ô 11 để sai tên nước nhập khẩu là INDONESIA thay vì VIETNAM. Có lẽ do đã copy/paste sai trong khâu chứng từ chăng?! Ô số 12: Xác nhận Chữ ký của người được ủy quyền, dấu của tổ chức cấp CO, địa điểm và ngày cấp. Với hàng từ Trung Quốc, chữ ký tiếng Hoa có nét tượng hình, không dịch ra phiên âm được. Cán bộ hải quan sẽ đối chiếu với chữ ký trong cơ sở dữ liệu của họ. Lưu ý: trên dấu của Trung Quốc lại có chữ FORM A thay vì FORM E. Nhưng điều này là hợp lệ, vì đã có quy định … chấp nhận. Ô số 13: Một số lựa chọn, tick vào ô tương ứng nếu thuộc trường hợp đó
CO form E có hóa đơn bên thứ 3Đây là trường hợp mà CO có hóa đơn được phát hành bởi bên thứ 3, còn gọi là CO form E third party invoicing. Để đáp ứng được trường hợp này, trên CO phải có 4 điều kiện:
Ví dụ: Công ty Vinaexim của Việt Nam nhập khẩu lô hàng từ Samex của Hàn Quốc, nhưng CO do nhà sản xuất Sinoman của Trung Quốc xin cấp. Như vậy, CO này được xem là hợp lệ nếu:
Lý thuyết cũng khá đơn giản, cứ đủ tiêu chí là được xem là trường hợp C/O mẫu E có hóa đơn bên thứ 3 hợp lệ. Cơ bản là như thế, nhưng trên thực tế có khá nhiều trường hợp phát sinh, chẳng hạn:
Một số sai sót hay gặp với CO mẫu E
Trên đây là một vài sai sót nghiêm trọng, dễ bị hải quan bác bỏ hoặc chuyển đi xác minh CO. Còn những lỗi khác nữa, tôi sẽ bổ sung dần. Bạn nên lưu ý khi kiểm tra chứng từ. Ngoài những lỗi nặng, vẫn có những sai sót nhỏ, không ảnh hưởng đến xuất xứ nên hải quan có thể bỏ qua. Quy định cụ thể trong Điều 26 – Thông tư 38/2015/TT-BTC. TỔNG KẾT CHỦ HÀNG NHẬP KHẨU LƯU Ý NHỮNG ĐIỂM SAU: 1. Nộp C/O form E bản gốc khi thông quan để được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệtTheo quy định hiện hành, để được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo hiệp định hàng hóa ASEAN – Trung Quốc, người nhập khẩu cần nộp C/O form E bản gốc, C/O này phải hợp lệ Trong trường hợp hàng cần gấp, không thể chờ C/O form E, khi làm thủ tục hải quan Công ty cần khai trên tờ khai là nợ bản gốc và nộp thuế theo mức thuế MNF, sau đó làm thủ tục hoàn thuế khi có bản gốc (trong vòng 30 ngày) 2. Người đứng tên trên ô số 1Đây là lỗi hay gặp nhất dẫn đến C/O form E bị bác Tính huống: Do đặc thù tại Trung Quốc, trong nhiều trường hợp, người sản xuất tại Trung Quốc không có chức năng xuất khẩu, vì vậy họ thuê một đơn vị thương mại đứng ra xuất khẩu và xin C/O. Đơn vị thương mại đứng tên trên ô số 1; còn tên nhà sản xuất được thể hiện ở ô số 7 Quy định hiện hành về vấn đề này như sau: Theo quy định tại công văn số 113/XNK-XXHH ngày 04/03/2014, điều 3: “Người đứng tên trên ô số 1: Các nước thống nhất người được ủy quyền xin C/O không được phép đứng tên là nhà xuất khẩu trên ô số 1 của C/O mẫu E. Tên của người xuất khẩu ghi trên ô số 1 phải trùng với tên ghi trên hóa đơn thương mại trừ trường hợp hóa đơn bên thứ ba.” Công văn số 5467/TCHQ-GSQL ngày 16/09/2016 của Tổng cục Hải quan về việc vướng mắc cách ghi thông tin người uỷ quyền trên C/O mẫu E: “người đứng tên ô số 1 của C/O mẫu E là người xuất khẩu, đồng thời là tên người phát hành hoá đơn trừ trường hợp hoá đơn do bên thứ ba phát hành” Như vậy, nếu trong trường hợp ô số 1 của Form E không phải là người xuất khẩu thì ở trên Form E, ô “Third party invoicing” phải được đánh dấu. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành của Trung Quốc (theo thực tế làm việc của chúng tôi trong thời gian vừa qua): cơ quan chức năng của Trung Quốc chỉ đánh dấu third party invoicing khi người xuất khẩu không phải công ty Trung Quốc. Do đó, với tình huống đối tác bán hàng Trung Quốc không có chức năng xuất khẩu, không tự làm được C/O form E do đó đi thuê công ty khác làm như kể trên; Đơn vị thương mại đứng tên trên ô số 1 và tên nhà sản xuất thể hiện ở ô số 7 và C/O form E không được đánh dấu “Third party invoicing” thì C/O này về Việt Nam sẽ bị bác. 3. Những sai sót nhỏ trên C/OTheo quy định tại điều 17, phụ lụ 2, Thông tư số 36/2010/TT-BCT ngày 15/11/2010 của Bộ Công Thương về việc Thực hiện quy tắc thủ tục cấp và kiểm tra xuất xứ sửa đổi và quy tắc cụ thể mặt hàng theo hệ thống hài hòa phiên bản 2007 trong hiệp định thương mại hàng hóa thuộc hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quy định về điều này như sau: “Trường hợp không có nghi ngờ về xuất xứ của sản phẩm, những sai sót nhỏ, chẳng hạn như khác biệt về mã HS trên C/O mẫu E so với mã HS trên các chứng từ nộp cho cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu, sẽ không làm mất hiệu lực của C/O mẫu E, nếu sự khác biệt này trên thực tế phù hợp với sản phẩm nhập khẩu.” Mới nhất vbpl quy định cụ thể về sai khác nhỏ tại Tại khoản 6, điều 15 Thông tư 38/2018/TT-BTC có quy định các trường hợp sai sót nhỏ (khác biệt nhỏ) sẽ được cơ quan hải quan xem xét chấp nhận CO. Cụ thể: Điều 15. Kiểm tra nội dung trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa6. Các trường hợp khác biệt nhỏ không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa: Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp có sai sót nhỏ hoặc khác biệt nhỏ giữa nội dung khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan nếu những sai sót, khác biệt này phù hợp với thực tế hàng hóa nhập khẩu, gồm:
Xử lý Khác biệt nhỏ Quy định mới nhất tại Điều 27 và Điều 28 Thông tư 12/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2019. Tuy nhiên việc xác định sự khác biệt nhỏ khác vẫn theo cảm tính đánh giá của quan chức Hải quan, và Cơ quan Hải quan có quyền trì hoãn việc áp dụng ưu đãi thuế chờ xác minh. 4. Trường hợp C/O mẫu E có nhiều mặt hàng, trong đó có mặt hàng không được hưởng ưu đãiĐiểm 3, điều 17, phụ lụ 2, Thông tư số 36/2010/TT-BCT ngày 15/11/2010 của Bộ Công Thương quy định: Trong trường hợp một C/O mẫu E có nhiều mặt hàng, việc vướng mắc đối với một mặt hàng sẽ không ảnh hưởng hoặc trì hoãn việc áp dụng thuế suất ưu đãi và thông quan hàng hóa đối với những mặt hàng còn lại trên C/O mẫu E. Điểm b khoản 1 Điều 18 có thể được áp dụng đối với những mặt hàng có vướng mắc. Do đó, nếu trong lô hàng của bạn có nhiều mặt hàng trên C/O form E nhưng có mặt hàng không đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế thì không ảnh hưởng đến các mặt hàng khác. Điều 28 Thông tư 12/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2019 5. Chuyển tải và tính hợp lệ của C/O form ETrong một số trường hợp hàng hóa không được chuyển trực tiếp từ Trung Quốc về Việt Nam mà chuyển tải qua một nước không nằm trong ACFTA, quy định việc chuyển tải này và việc hưởng ưu đãi thuế, tuy không phải là vận chuyển trực tiếp (direct) theo nghĩa thông thường nhưng chuyển tải trong vận chuyển quốc tế đáp ứng quy tắc Vận chuyển trực tiếp theo quy định này. Do đó, làm thủ tục xin xác nhận chuyển tải và nộp các chứng từ khác theo đúng quy định để được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định của hiệp định. Nộp bản gốc Form E khi làm tờ khai hải quan mới được hưởng ưu đãi thuế. Nếu tại thời điểm thông quan, không có Form E gốc thì tính thuế MNF và ghi chú trên tờ khai là hàng có Form E và xin nợ. Trong vòng 30 ngày, nộp bản gốc cho hải quan và làm thủ tục hoàn thuế. Được quy định cụ thể tại Điều 31 Thông tư Thông tư 12/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2019 Điều 31. Chứng từ áp dụng cho quy định vận chuyển trực tiếp Theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, hàng hóa vận chuyển qua lãnh thổ của một hoặc nhiều nước không phải là Nước thành viên của ACFTA, các chứng từ sau phải được nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu:
4. Các chứng từ chứng minh việc vận chuyển đáp ứng các quy định nêu tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư này Điều 11. Vận chuyển trực tiếp
– Quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lý hoặc do yêu cầu về vận tải; – Hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại đó; – Hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn gia công, chế biến nào khác ngoài việc dỡ hàng và bốc lại hàng hoặc những công đoạn cần thiết để bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt. 6. Trường hợp lô hàng có rất nhiều mặt hàng, khai gộp tên hàng và HSTrong thực tế thương mại, nhiều trường hợp, trong một lô hàng có các mặt hàng nhập khẩu có cùng tên gọi, mã số HS và trên C/O mẫu E khai gộp chung về số lượng, trọng lượng, về vấn đề này ngày 23/10/2018, Cục Giám sát quản lý – Tổng cục hải quan có công văn số 3380/GSQL-GQ4 ngày 23 tháng 10 năm 2018 gửi một doanh nghiệp trả lời về vấn đề này như sau: “việc các mặt hàng nhập khẩu có cùng tên gọi, mã số HS nhưng tại ô số 7 trên C/O mẫu E khai gộp chung về số lượng, trọng lượng của hàng hóa nhập khẩu là chưa phù hợp với quy định” Tuy đây là văn bản dưới Luật và là công văn gửi cho một công ty cụ thể, tuy nhiên, các doanh nghiệp nên lưu ý để không mắc phải vấn đề này. Ngoài ra, cũng cần lưu ý: Theo quy định tại công văn số 2706/TCHQ-GSQL ngày 07/06/2011 của Tổng cục hải quan, V/v Hướng dẫn một số điểm của TT 36/2010/TT-BCT và triển khai kết quả cuộc họp ACTNC lần thứ 37, điểm 8: Trong trường hợp C/O mẫu E ban đầu không đủ chỗ để khai hết số lượng các mặt hàng cần khai thì người xuất khẩu sử dụng một C/O mẫu E khác để khai tiếp. Tuy nhiên, giới hạn số lượng mặt hàng trên mỗi C/O là 20 mặt hàng. Tại Công văn 585/TCHQ-GSQL ngày 31 tháng 1 năm 2019, giải đáp việc gộp các mặt hàng có cùng mã HS, cùng tiêu chí xuất xứ nhưng khác nhau về ký mã hiệu, kích cỡ, model,.. thì CO vẫn hợp lệ 7. Trường hợp Hoá đơn bên thứ 3.Quy định cụ thể tại điều 33 Thông tư 12/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2019. Và hướng dẫn tại Công văn 3577/GSQL/GQ4 ngày 27/09/2019 về vướng mắc C/O mẫu E. Điều 10 Phụ lục 2 OVERLEAF NOTES: THIRD PARTY INVOICING: 10. In cases where invoices are issued by a third country, “the Third Party Invoicing” in Box 13 shall be ticked (√). The invoice number shall be indicated in Box 10. Information such as name and country of the company issuing the invoice shall be indicated in Box 7. Điều 33. Hóa đơn do bên thứ ba phát hành Cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu chấp nhận C/O mẫu E trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở đặt tại một nước thứ ba hoặc bởi một nhà xuất khẩu của Nước thành viên ACFTA đại diện cho công ty đó, với điều kiện hàng hóa đáp ứng các quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa trong ACFTA. Hóa đơn do bên thứ ba phát hành có thể là hóa đơn của một Nước thành viên ACFTA hoặc của một nước không phải là Nước thành viên ACFTA. Số hóa đơn đầu tiên hoặc số hóa đơn của bên thứ ba được khai báo tại Ô số 10 của C/O mẫu E. Nhà xuất khẩu và người nhận hàng phải có trụ sở đặt tại các Nước thành viên ACFTA và hóa đơn bên thứ ba được đính kèm C/O mẫu E khi xuất trình cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu. Thủ tục xin cấp CO mẫu E cho hàng XKVới hàng xuất khẩu, thì bạn sẽ quan tâm đến thủ tục xin cấp ℅ như thế nào, tại đâu, hồ sơ ra sao. Tôi sẽ tóm tắt những mục chính dưới đây. Nếu bạn cần hướng dẫn chi tiết hơn, thì vào đường link tôi đặt cạnh nội dung tương ứng nhé. Địa điểm cấp CO form E:Kết hợp online và offline:
Các bước xin cấp:
Hồ sơ xin C/O mẫu E:
Tham khảo thêm về cách thức, địa điểm, hồ sơ xin cấp CO form E tại đây. —————– Nói về CO form E là một chủ đề khá dài nhưng cũng khá thú vị. Trên đây tôi đã nêu những nội dung chính liên quan. Hy vọng những nội dung này giúp ích cho bạn trong quá trình làm thủ tục liên quan. |