So sánh hộ kinh doanh và hợp tác xã năm 2024
“Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.” Show (Trích Khoản 1 Điều 3 Luật hợp tác xã năm 2012)
Trích trong khoản 5 Điều 7 Luật hợp tác xã 2012, thu nhập được phân phối theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên hoặc dựa trên công sức lao động đóng góp của thành viên. Ngoài ra (điều 46) thu nhập còn có thể được chia theo vốn góp. Tỷ lệ và phương thức phân phối cụ thể do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định;
Nhiệm vụ và quyền hạn (Điều 36)
Quyền của hợp tác xã: (Điều 8 Luật Hợp tác xã 2012)
Nghĩa vụ của hợp tác xã (Điều 9 Luật hợp tác xã 2012)
(Điều 14 Luật hợp tác xã 2012) Thành viên hợp tác xã có nghĩa vụ:
(Điều 15 Luật Hợp tác xã 2012)
(Khoản 1 Điều 16 Luật hợp tác xã 2012)
Để chuẩn bị thành lập hợp tác xã, sáng lập viên thực hiện các công việc sau: vận động, tuyên truyền thành lập hợp tác xã; xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh,... Sáng lập viên hợp tác xã là cá nhân, hộ gia đình, là nòng cốt trong việc chuẩn bị thành lập hợp tác xã.(Điều 19)
huyện nơi hợp tác xã dự định thành lập đặt trụ sở chính.
gồm: Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã; điều lệ; phương án sản xuất, kinh doanh; danh sách thành viên
tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã về thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; thực hiện việc xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã. Giải thể bắt buộc
“Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì uỷ quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình uỷ quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh” (Trích khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)
→ Chỉ có 2 đối tượng được thành lập hộ kinh doanh: 1 cá nhân thành lập hoặc các thành viên hộ gia đình thành lập. Trong đó, cá nhân muốn làm chủ hộ kinh doanh phải là công dân Việt Nam. Để làm chủ hộ kinh doanh, cá nhân hay đại diện hộ gia đình phải có vốn kinh doanh (tự đăng ký), không có sự liên kết góp vốn của nhiều thành viên (tương tự như doanh nghiệp tư nhân) -> mọi tài sản của hộ kinh doanh đều do cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ sở hữu.
→ Đối với hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ thì cá nhân chủ hộ kinh doanh có toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh. Đối với hộ kinh doanh do thành viên hộ gia đình làm chủ thì hoạt động kinh doanh của thành viên hộ gia đình kinh doanh quyết định và thành viên hộ gia đình cử một người đại diện hộ để tham gia các hoạt động kinh doanh.
→ Khi phát sinh khoản nợ, chủ hộ và thành viên hộ gia đình phải chịu trách nhiệm trả hết nợ, không phụ thuộc vào số tài sản kinh doanh hay dân sự mà họ đang có cũng như việc họ đang thực hiện hay đã chấm dứt thực hiện hoạt động kinh doanh.
Khi hoạt động kinh doanh có hiệu quả, được sử dụng thu nhập hợp pháp từ hoạt động kinh doanh đó. Khi bị can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh có quyền yêu cầu sự giúp đỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có quyền khiếu nại, yêu cầu giải quyết tranh chấp kinh doanh.
→ Tham khảo thêm: quyền và nghĩa vụ của CHỦ Hộ Kinh doanh, thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký kinh doanh ( Điều 81 nghị định 01/2021/NĐ-CP)
Điều kiện đăng ký kinh doanh (Điều 80 nghị định 01/2021/NĐ-CP) điểm chú ý: Về chủ thể:
Về tên của hộ kinh doanh: (1) Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự: Cụm từ “Hộ kinh doanh” và Tên riêng của hộ kinh doanh (được viết bằng chữ cái trong bảng chữ cái Tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W có thể kèm theo chữ số, ký hiệu). (2) Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đại đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc đặt tên riêng cho hộ kinh doanh. (3) Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh. (4) Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện. (Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)
(Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP) Bước 1: Gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm:
đăng ký hộ kinh doanh (trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh)
Bước 2: Xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Thời hạn trao giấy biên nhận và cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có đủ điều kiện trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau: (1) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh (2) Tên của hộ kinh doanh được đặt đúng quy định (3) Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ (4) Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định → Nếu hồ sơ không hợp lệ, trong 3 ngày làm việc cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi bổ sung bằng văn bản, nếu sau 3 ngày không nhận được giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì người đăng ký có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. → Các điều kiện trên cũng là nội dung về giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh tại khoản 1 điều 82 NĐ 01/2021/NĐ-CP
(Khoản 1 Điều 83 NĐ 01/2021/NĐCP) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi mã số đăng ký hộ kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo cấu trúc sau:
Tạm ngừng hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh (Điều 91 NĐ 01/2021/NĐ-CP)
→ Trong thời hạn 03 ngày kể từ nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh tạm ngừng hoạt động. → Trong quá trình tạm ngừng hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính phát sinh. Hợp tác xã khác gì sở với doanh nghiệp?Hợp tác xã: Đối với hợp tác xã, mọi thành viên bình đẳng, có quyền biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp; Doanh nghiệp: Còn đối với doanh nghiệp, quyền biểu quyết có thể theo vốn góp hoặc không theo vốn góp. Loại hình kinh doanh hợp tác xã là gì?► Hợp tác xã là gì? Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể tự chủ, do ít nhất 7 thành viên tự nguyện thành lập, đồng sở hữu và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên. Hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã có tư cách pháp nhân. Hợp tác xã có ưu điểm gì?Ưu điểm của HTX là không bị giới hạn bởi chủ thể tham gia nên thu hút được nhiều thành viên tham gia, tạo điều kiện cho việc sản xuất, kinh doanh. Nguyên tắc hoạt động chính của HTX là dân chủ, bình đẳng, do vậy các thành viên có quyền biểu quyết, đưa ra quyết định các vấn đề quan trọng của HTX. Liên hiệp hợp tác xã Việt Nam là gì?Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong ... |