Thủ tục thông báo xử lý tài sản bảo đảm

Xử lý tài sản bảo đảm là gì? Mẫu thông báo xử lý tài sản bảo đảm? Quy trình thông báo xử lý tài sản bảo đảm?

Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm, vì các lý do khác nhau, bên có nghĩa vụ không thể thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên có quyền. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bên có quyền đồng thời là bên nhận bảo đảm thực hiện quyền xử lý tài sản bảo đảm để bù trừ, thanh toán phần nghĩa vụ đã cam kết. Khi thực hiện hoạt động xử lý tài sản bảo đảm này, thì bên xử lý phải tiến hành thông báo cho bên bảo đảm cũng như các biên liên quan biết. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin về thông báo xử lý tài sản bảo đảm và quy trình thông báo.

Thủ tục thông báo xử lý tài sản bảo đảm

Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

* Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2015;

– Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Về bản chất, việc xử lý tài sản bảo đảm là hành vi chuyển quyền sở hữu tài sản bảo đảm từ bên bảo đảm cho bên nhận bảo đảm hoặc bên thứ ba theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, từ đó bên nhận bảo đảm thu được các lợi ích về kinh tế, tài chính để giải quyết phần nghĩa vụ chưa được thực hiện. Có thể thấy dù chưa phải là chủ sở hữu của tài sản bảo đảm nhưng bên nhận bảo đảm có đầy đủ quyền năng để định đoạt tài sản bảo đảm, đồng thời đơn phương tước bỏ quyền sở hữu tài sản bảo đảm của bên bảo đảm dù họ có đồng ý hay không đồng ý.

Xử lý tài sản bảo đảm là một hành vi pháp lý của bên nhận bảo đảm nhằm chuyển quyền sở hữu, định đoạt quyền sở hữu tài sản để bù trừ, thanh toán phần nghĩa vụ được bảo đảm khi đến hạn mà bên bảo đảm/bên có nghĩa vụ không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết theo thỏa thuận về giao dịch đảm bảo đã được các bên giao kết và các quy định của pháp luật có liên quan.

Hoạt động xử lý tài sản bảo đảm có một số đặc trưng pháp lý sau:

Thứ nhất, bản chất của việc xử lý tài sản bảo đảm là việc bên nhận thết chấp định đoạt quyền sở hữu tài sản bảo đảm để bù trừ, thanh toán phần nghĩa vụ chưa được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ. Hành vi này sẽ làm chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản bảo đảm của bên bản đảm, tài sản bảo đảm có thể được chuyển giao trực tiếp cho bên nhận bảo đảm hoặc bên thứ ba theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm với mục đích cuối cùng là dùng tài sản bảo đảm hoặc khoản lợi nhuận từ việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản bảo đảm thay thế cho việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của bên bảo đảm.

Xem thêm: Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm

Thứ hai, việc xử lý tài sản bảo đảm chỉ áp dụng cho hai biện pháp bảo đảm là cầm cố và thế chấp. Điều này được quy định tại Điều 303 Bộ luật dân sự năm 2015. Đây là hai biện pháp bảo đảm được áp dụng thông dụng nhất, có phạm vi tài sản bảo đảm rất rộng, do nhiều quy phạm pháp luật điều chỉnh, có thể có tính chất phức tạp, hoặc có nhiều nghĩa vụ được bảo đảm bởi một tài sản, nên cần phải có quy định về việc xử lý tài sản bảo đảm. Còn đối với các biện pháp đặt cọc, ký cược, ký quỹ  đã mặc định phương án xử lý tài sản bảo đảm là nhận chính tài sản bảo đảm hoặc do bên thứ ba thanh toán phần nghĩa vụ chưa được thực hiện bằng tiền; hay với biện pháp bảo lưu quyền sở hữu, cầm giữ tài sản, pháp luật không cho phép bên nhận bảo đảm được thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu mà chỉ được thực hiện việc nắm giữ quyền chiếm hữu tài sản nên không đặt ra vấn đề xử lý tài sản bảo đảm.

Thứ ba, việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức này được quy định tại Điều 303 Bộ luật dân sự như các hình thức: bán đấu giá tài sản; bên nhận bảo đảm tự bán tài sản; bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm hoặc phương thức khác. Khi tiến hành xử lý tài sản, bên nhận bảo đảm sẽ cân nhắc để áp dụng biện pháp xử lý phù hợp, vừa đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, vừa đảm bảo tuân thủ pháp luật.

Thứ tư, việc xử lý tài sản bảo đảm liên quan đến nhiều chủ thể và do nhiều quy phạm pháp luật điều chỉnh. Các chủ thể có liên quan có thể kể đến nhiều nên thứ ba mua tài sản từ bên nhận thế chấp, tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan đăng ký đất đai, cơ quan đăng kí biện pháp bảo đảm,…

2. Mẫu thông báo xử lý tài sản bảo đảm:

Tại Khoản 1 Điều 300 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau: “1. Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm phải thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác.”. Như vậy, có thể thấy hoạt động thông báo về việc thực hiện xử lý tài sản bảo đảm là bắt buộc.

Thông báo xử lý tài sản bảo đảm do bên nhận bảo đảm lập trước khi tiến hành hoạt động xử lý tài sản bảo đảm. Thông báo xử lý tài sản bảo đảm có thể được thể hiện dưới dạng văn bản hoặc dưới dạng khác như dữ liệu điện tử, thư điện tử, …. Thông báo này được gửi đến bên bảo đảm và các bên nhận bảo đảm khác trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảo cho nhiều nghĩa vụ và gửi cả cho bên giữ tài sản theo quy định sau:

“3. Trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ hoặc được giữ bởi người khác thì văn bản thông báo phải được gửi đồng thời cho bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm khác (nếu có) và người giữ tài sản bảo đảm.” (Khoản 3 Điều 51 Nghị định số 21/2021/NĐ- CP ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ).

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Nghị định số 21/2021/NĐ- CP ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định như sau:

“1. Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm có nội dung chủ yếu sau đây:

Xem thêm: Quy định vê bàn giao tài sản khi trúng đấu giá cho người mua

a) Lý do xử lý tài sản bảo đảm;

b) Tài sản bảo đảm sẽ bị xử lý;

c) Thời gian, địa điểm xử lý tài sản bảo đảm.”

Như vậy, một thông báo xử lý tài sản bảo đảm phải thể hiện được các nội dung trên. Bên cạnh đó còn thể hiện thông tin khác như thông tin về bên lập thông báo (tức bên nhận bảo đảm xử lý tài sản), thông tin về tài sản xử lý, người nhận thông báo,…

3. Quy trình thông báo xử lý tài sản bảo đảm:

Bên nhận bảo đảm thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo phương thức thông báo  mà các bên đã thỏa thuận trước đó. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về phương thức thông báo thì bên nhận bảo đảm gửi trực tiếp văn bản thông báo cho bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm gửi thông báo thông qua ủy quyền, dịch vụ bưu chính, phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu hoặc phương thức khác đến địa chỉ được bên bảo đảm cung cấp hay nói đơn giản là gửi thông báo thông qua thư điện tử, email, fax, hoặc gửi thư,… đến bên bảo đảm và các bên nhận bảo đảm khác. 

Địa chỉ của bên bảo đảm được xác định theo địa chỉ đã được bên bảo đảm cung cấp trước đó hoặc xác định theo hợp đồng bảo đảm hoặc theo thông tin được lưu trữ tại cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm  trong trường hợp bên bảo đảm thay đổi địa chỉ mà không thông báo cho bên nhận bảo đảm biết.

Thời hạn để bên nhận bảo đảm thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc thỏa thuận khác mà các bên đã thống nhất trước đó. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì bên nhận bảo đảm phải thực hiện thông báo trong thời hạn hợp lý, nhưng trước ít nhất 10 ngày đối với động sản hoặc trước ít nhất 15 ngày đối với bất động sản tính đến thời điểm xử lý tài sản bảo đảm. Thời hạn thông báo này không áp dụng đối với trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị hư hỏng dẫn đến bị giảm sút giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị, vì đối với những tài sản này, bên nhận bảo đảm có quyền bán tài sản ngày và tiến hành thông báo. Nếu thực hiện hoạt động thông báo như thời hạn trên thì không đảm bảo được giá trị của tài sản. 

Trường hợp tài sản bảo đảm là chứng khoán niêm yết, hàng hóa trên sàn giao dịch hàng hóa hoặc động sản khác có thể xác định được giá cụ thể, rõ ràng trên thị trường thì phải thông báo cho bên bảo đảm trước khi bán. 

Xem thêm: Một tài sản có thể đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ được không?

Hoạt động thông báo về việc xử lý tài sản là hoạt động bắt buộc mà bên nhận tài sản bảo đảm tiến hành xử lý tài sản bảo đảm phải thực hiện. Nếu bên nhận bảo đảm tiến hành xử lý tài sản bảo đảm mà không thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm đồng thời gây thiệt hại thì bên nhận bảo đảm đó có trách nhiệm phải bồi thường cho bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm khác.