10 chương trình cư trú hàng đầu năm 2023

Điều kiện nhập tịch Mỹ:

Sau 5 năm ở Mỹ, đã có thẻ xanh vĩnh viễn và thỏa các điều kiện dưới đây, nhà đầu tư có thể nộp hồ sơ xin cấp quốc tịch Mỹ:

Show
  • Thỏa điều kiện về cư trú liên tục ở Mỹ: Sống ở Mỹ với tư cách là thường trú nhân ít nhất 5 năm trước ngày nộp hồ sơ. Đương đơn có thể rời Mỹ trong khoảng thời gian dưới 6 tháng. Nếu vắng mặt ở Mỹ trên 6 tháng, đương đơn sẽ không đủ điều kiện nhập tịch Mỹ và phải bắt đầu thời gian cư trú liên tục mới.
  • Thỏa điều kiện về số ngày hiện diện thực tế: Có mặt ở Mỹ ít nhất 30 tháng trong 5 năm trước ngày nộp hồ sơ.
  • Sống ít nhất 3 tháng tại tiểu bang nơi đương đơn nộp hồ sơ xin quốc tịch.
  • Thỏa điều kiện về trình độ tiếng Anh: có thể đọc, viết và nói tiếng Anh cơ bản.
  • Biết các thông tin cơ bản về lịch sử và Chính phủ Mỹ.
  • Tư cách đạo đức tốt, không có tiền án tiền sự ở trong và ngoài nước Mỹ.
  • Hiểu và chấp thuận các nguyên tắc của Hiến pháp Mỹ.

Quy trình nhập tịch Mỹ

Quy trình nhập tịch Mỹ bao gồm 10 bước sau:

Bước 1: Xác định xem đương đơn đã là công dân Mỹ chưa.

Bước 2: Xem xét đã thỏa các điều kiện xin cấp quốc tịch Mỹ chưa.

Bước 3: Chuẩn bị Đơn N-400, hồ sơ xin nhập tịch.

Bước 4: Nộp Đơn N-400, các tài liệu liên quan và phí xét duyệt hồ sơ cho USCIS.

Bước 5: Đến buổi hẹn sinh trắc học (lấy dấu vân tay).

Bước 6: Tham dự buổi phỏng vấn nhập tịch: Tại buổi phỏng vấn, đương đơn cần trả lời các câu hỏi của nhân viên USCIS về Đơn N-400, làm bài thi nhập tịch và bài kiểm tra trình độ tiếng Anh.

  • Bài thi nhập tịch: Bộ câu hỏi kiểm tra nhập tịch gồm 100 câu hỏi liên quan đến lịch sử và Chính phủ Mỹ. Trong buổi phỏng vấn nhập tịch, đương đơn sẽ được hỏi tối đa 10 câu từ danh sách 100 câu. Để vượt qua bài thi này, đương đơn phải trả lời đúng 6/10 câu hỏi.
  • Bài kiểm tra tiếng Anh:
    • Khả năng nói: Khả năng nói tiếng Anh của đương đơn sẽ được nhân viên USCIS xác nhận qua phần phỏng vấn về Đơn N-400.
    • Khả năng đọc: Đương đơn phải đọc to và chính xác 1 trong 3 câu do USCIS yêu cầu để chứng minh khả năng đọc tiếng Anh. Nội dung các câu sẽ tập trung vào các chủ đề công dân và lịch sử Mỹ.
    • Khả năng viết: Đương đơn phải viết chính xác 1 trong 3 câu để chứng minh khả năng viết tiếng Anh.

Người nộp hồ sơ nhập tịch có 2 cơ hội làm bài thi nhập tịch. Nếu lần đầu không đạt 1 trong các phần của bài thi, đương đơn sẽ được kiểm tra lại phần đã rớt trong khoảng 60-90 ngày kể từ buổi phỏng vấn đầu tiên.

Bước 7: Nhận kết quả xét duyệt hồ sơ xin nhập tịch từ USCIS.

Nếu hồ sơ bị bác, USCIS sẽ nêu rõ lý do vì sao bác bỏ hồ sơ. Nếu không đồng thuận với quyết định của USCIS, trong vòng 30 ngày từ khi hồ sơ bị bác, đương đơn có thể nộp Đơn N-336, yêu cầu USCIS xem xét lại.

Bước 8: Nếu hồ sơ được chấp thuận, đương đơn sẽ được thông báo thời gian tham dự buổi lễ nhập tịch Tuyên thệ trung thành (Oath of Allegiance).

Bước 9: Tham dự buổi lễ nhập tịch, chính thức trở thành công dân Mỹ;

Bước 10: Hiểu và thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ với tư cách là công dân Mỹ.

Duy trì quốc tịch Mỹ

Sau khi có quốc tịch Mỹ, nhà đầu tư sẽ không cần phải lo lắng về các điều kiện duy trì quốc tịch. Nhà đầu tư và gia đình sẽ được tự do sinh sống, học tập, làm việc và hưởng đầy đủ các phúc lợi về y tế, giáo dục,… như công dân Mỹ; có nghĩa vụ thực hiện đúng các quy định dành cho công dân Mỹ.

Tìm hiểu thêm các chương trình đầu tư định cư Mỹ.

IMM Group

Nếu Quý vị là Thường trú nhân (LPR), Quý vị nên biết một số giới hạn đặc biệt về việc đi ra khỏi Hoa Kỳ.  Khi Quý vị cư trú ngoài Hoa Kỳ hơn một năm, thì coi như Quý vị đã từ bỏ nơi cư trú ở Hoa Kỳ và có thể không được phép trở về Hoa Kỳ nữa.

Vui lòng tham khảo thông tin bên dưới về thẻ Thường trú nhân (thẻ xanh) bị mất/hết hạn, giấy phép tái nhập cảnh và việc từ bỏ tình trạng Thường trú nhân.

Thường Trú Nhân có thể lưu trú bên ngoài Hoa Kỳ bao lâu mà không mất tình trạng thường trú nhân?

Thường trú nhân có thể tự do đi ra khỏi  Hoa Kỳ, và những chuyến du lịch ngắn thường không ảnh hưởng đến tình trạng thường trú nhân.  Tuy nhiên, nếu có bằng chứng xác định rằng quý vị không có ý định chọn Hoa Kỳ là nơi định cư, quý vị sẽ được xem như đã từ bỏ tình trạng thường trú nhân.

Khi có kế hoạch lưu trú bên ngoài Hoa Kỳ một năm trở lên, quý vị cần phải xin Giấy phép Tái nhập cảnh (Đơn I-131) trước khi rời Hoa Kỳ.  Giấy phép Tái nhập cảnh thể hiện rằng quý vị không có ý định từ bỏ tình trạng thường trú nhân, đồng thời cho phép quý vị tái nhập cảnh vào Hoa Kỳ sau khi lưu trú ở nước ngoài trong thời hạn hiệu lực của giấy phép Tái nhập cảnh mà không cần xin thị thực tái nhập cảnh.  Giấy phép Tái nhập cảnh thường có thời hạn hai năm kể từ ngày cấp.

Nếu quý vị đã và đang ở ngoài Hoa Kỳ hơn một năm hoặc quá thời hạn hiệu lực của giấy phép Tái nhập cảnh vì các lý do ngoài tầm kiểm soát, quý vị có thể đủ điều kiện xin thị thực tái nhập cảnh (SB-1).

Nếu quý vị đã và đang ở ngoài Hoa Kỳ hơn một năm hoặc quá thời hạn hiệu lực của Giấy phép Tái nhập cảnh một cách tự nguyện, quý vị có thể mất tình trạng thường trú nhân và phải tiến hành lại toàn bộ quá trình xin cấp thị thực định cư.  Để biết thêm thông tin về việc du lịch quốc tế khi đang là thường trú nhân, vui lòng truy cập trang web của Sở Di trú Hoa Kỳ.

Xin lưu ý thường trú nhân đến Hoa Kỳ theo diện tạm thời (thẻ xanh 2 năm) sẽ không được xin thị thực tái nhập cảnh SB-1 nếu thẻ xanh 2 năm đã hết hạn và thường trú nhân chưa thực hiện các bước cần thiết để gỡ bỏ tình trạng tạm thời này trước khi thẻ xanh hết hạn.  Trong trường hợp này, thường trú nhân đó phải được mở một hồ sơ bảo lãnh mới ở Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS), và bắt đầu lại quy trình xin thị thực định cư.

Thường trú nhân cần làm gì để quay lại Hoa Kỳ nếu thẻ xanh bị mất hoặc hết hạn?

Nếu Thẻ xanh của quý vị bị mất, bị lấy cắp hoặc hết hạn, quý vị có thể được cấp giấy phép nhập cảnh một lần có giá trị trong vòng 30 ngày hoặc ngắn hơn. Xin lưu ý rằng quý vị không cần xin cấp giấy phép nhập cảnh nếu quý vị có một trong những giấy tờ sau đây:

  1. Thẻ xanh 10 năm đã hết hạn,
  2. Thẻ xanh 2 năm đã hết hạn và mẫu thông báo I-797 cho biết tình trạng thường trú nhân của quý vị đã được gia hạn,
  3. Xác nhận từ chính phủ Hoa Kỳ (thường dân hay quân sự) cho thấy thời gian quý vị lưu trú bên ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ nhằm mục đích công tác,
  4. Sổ tái nhập cảnh Hoa Kỳ còn hiệu lực.
  5. Dấu ADIT hợp lệ. hoặc dấu xác nhận được đóng trên visa định cư của quý vị tại cửa khẩu khi quý vị nhập cảnh Hoa Kỳ trong vòng một năm.

Tuy nhiên, trước khi đi, Quý vị nên kiểm tra với các hãng hàng không hoặc các hãng vận chuyển vì trong một số tình huống, các hãng hàng không hoặc các hãng vận chuyển có thể từ chối không cho Quý vị lên máy bay mặc dù quý vị có một trong những giấy tờ nêu trên. Trong trường hợp đó, Quý vị có thể phải điền đơn I-131A.

  • Nếu quý vị có một trong những giấy tờ nêu trên, vui lòng liên hệ với hãng hàng không vận chuyển quý vị. Quý vị phải điền hoàn tất mẫu đơn I-131A và không cần phải đóng lệ phí.
  • Nếu quý vị không có một trong những giấy tờ nêu trên và quý vị cư trú bên ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ dưới một năm hoặc Giấy phép tái nhập cảnh của quý vị vẫn chưa hết hạn, quý vị có thể nộp đơn xin cấp Giấy phép Nhập cảnh. Để cấp loại giấy phép này, viên chức Lãnh sự sẽ phải phỏng vấn quý vị để xác nhận rằng quý vị đang là Thường Trú Nhân hợp pháp tại Hoa Kỳ.

Xin lưu ý nếu Thẻ xanh 2 năm của quý vị đã hết hạn, và quý vị chưa nộp Đơn I-751 hoặc Đơn I-829 để gỡ bỏ tình trạng thường trú nhân tạm thời, quý vị xem như bị mất tình trạng thường trú nhân và sẽ không được cấp giấy phép nhập cảnh một lần.  Trong trường hợp đó, quý vị sẽ phải bắt đầu lại quy trình xin thị thực định cư.

Các bước nộp hồ sơ xin cấp giấy phép nhập cảnh một lần được liệt kê tại đây.

Nếu Quý vị dự định ở ngoài Hoa Kỳ trên một năm…

Thường Trú Nhân (LPR) có kế hoạch sống ở nước ngoài một năm trở lên, cần phải xin Giấy Phép Tái Nhập Cảnh (Re-entry Permit Mẫu I-131) trước khi rời Hoa Kỳ.  Thường Trú Nhân ở ngoài Hoa Kỳ từ một năm trở lên và đã không xin cấp Giấy phép Tái Nhập Cảnh (Re-entry Permit) trước khi rời Hoa Kỳ có nguy cơ mất đi tình trạng thường trú nhân của mình.

Quý vị phải hiện diện ở Hoa Kỳ khi nộp đơn I-131 và hoàn tất các yêu cầu sinh trắc học.  Sau khi Quý vị nộp đơn, Sở Di Trú Hoa Kỳ (USCIS) sẽ gửi thông báo bằng văn bản hẹn quý vị đến Trung Tâm Hỗ Trợ Nộp Đơn (Application Support Center) để tiến hành các dịch vụ sinh trắc học.  Việc không có mặt tại buổi hẹn để lấy dấu vân tay và làm các dịch vụ sinh trắc khác có thể dẫn đến việc bác đơn.  Quý vị phải hoàn tất cuộc hẹn sinh trắc học tại Hoa Kỳ, và cuộc hẹn này không được phép tiến hành tại bất kỳ Đại Sứ Quán hay Lãnh Sự Quán Hoa Kỳ nào khác.  Tuy nhiên, khi đã hoàn thành các yêu cầu sinh trắc, quý vị không cần có mặt ở Hoa Kỳ để chờ Sở Di Trú Hoa Kỳ chấp thuận hồ sơ và cấp Giấy Phép Tái Nhập Cảnh cho quý vị.  Quý vị có thể nêu trong Làm thế nào để xin cấp Giấy phép Tái Nhập Cảnh (PDF 667KB) rằng quý vị muốn Sở Di Trú Hoa Kỳ gửi Giấy phép Tái Nhập Cảnh về Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Hà Nội và Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại TP.HCM để nhận trực tiếp.  Để biết thêm thông tin, vui lòng xem Làm thế nào để xin cấp Giấy phép Tái Nhập Cảnh (PDF 667KB) (Re-entry Permit).

Sau khi nhận được thư chấp thuận, quý vị cần đến văn phòng Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Hà Nội và Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại TP.HCM để nhận Giấy phép Tái Nhập Cảnh.  Lưu ý rằng thời gian từ khi Quý vị nhận được thư chấp thuận cho đến khi Giấy phép Tái Nhập Cảnh về đến văn phòng chúng tôi ít nhất là 2 tuần. Nếu Giấy phép Tái Nhập Cảnh hết hạn trước khi Quý vị nhận được, thì giấy này sẽ bị hủy.  Khi đến nhận, Quý vị vui lòng đem theo giấy tờ tùy thân có ảnh và tên đúng như tên trên Giấy phép Tái Nhập Cảnh của Quý vị để xác thực.

Để kiểm tra xem Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Hà Nội và Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại TP.HCM đã nhận được Giấy phép Tái Nhập Cảnh của quý vị chưa, quý vị có thể sử dụng mẫu đơn này. Nếu đã nhận được Giấy phép Tái Nhập Cảnh của quý vị, chúng tôi sẽ xếp lịch hẹn cho quý vị đến nhận.

Nếu Quý vị đã và đang ở ngoài Hoa Kỳ trên một năm…

Nếu quý vị là Thường trú nhân đã ở ngoài Hoa Kỳ hơn một năm (hoặc quá thời hạn giấy phép Tái Nhập Cảnh) vì các lý do bất khả kháng, quý vị có thể sẽ có đủ điều kiện xin thị thực tái nhập cảnh (SB-1).

Xin lưu ý nếu quý vị nhập cảnh Hoa Kỳ với tình trạng tạm thời (thẻ xanh 2 năm thay vì 10 năm), quý vị sẽ không được xin thị thực tái nhập cảnh SB-1 nếu thẻ xanh 2 năm đã hết hạn và thường trú nhân chưa thực hiện các bước cần thiết để gỡ bỏ tình trạng tạm thời này trước khi thẻ xanh hết hạn. Trong trường hợp này, quý vị phải có hồ sơ bảo lãnh mới được Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS) chấp thuận và phải bắt đầu lại quy trình xin thị thực định cư.

Đương đơn xin thị thực tái nhập cảnh có thể đặt hẹn phỏng vấn của chúng tôi tại đây hoặc liên hệ Tổng đài của chúng tôi theo số 19006444 nếu gọi trong nội địa Việt Nam hoặc (703) 665-7350 nếu gọi từ Hoa Kỳ.

Tại buổi phỏng vấn, Quý vị cần nộp:

  • Phí phỏng vấn không hoàn lại nộp tại Tổng Lãnh Sự Quán. Việc thanh toán khoản phí này không đảm bảo cho việc đơn xin lấy lại tình trạng cư trú sẽ được chấp thuận.
  • Mẫu đơn DS-117 (PDF 56KB) đã hoàn tất.
  • Bằng chứng tình trạng Thường Trú Nhân như Thẻ Xanh (Đơn I-151, I-551), Giấy phép tái nhập cảnh, Giấy thông hành…
  • Bằng chứng ngày Quý vị rời Hoa Kỳ (ví dụ: vé máy bay, thẻ lên máy bay, hộ chiếu có đóng dấu của hải quan…)
  • Bằng chứng chứng minh việc Quý vị ở Việt Nam quá hạn là vì các lý do ngoài tầm kiểm soát của đương đơn.

Viên chức Lãnh sự sẽ xem xét các bằng chứng và đánh giá liệu quý vị có hội đủ điều kiện xin thị thực SB-1.  Nếu được chấp thuận, quý vị cũng cần phải hội đủ các điều kiện về pháp lý và hồ sơ giấy tờ để được cấp thị thực định cư mới.

Nếu viên chức lãnh sự đã quyết định rằng Quý vị không hội đủ điều kiện cho loại thị thực SB-1 này, quyết định này sẽ không được xem xét và cân nhắc lại; quy trình xin cứu xét sẽ không được áp dụng trong trường hợp này.

Nếu quý vị không hội đủ điều kiện cho tình trạng xin tái nhập cảnh Hoa Kỳ, quý vị cần phải có một hồ sơ bảo lãnh định cư mới mở tại Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS) và bắt đầu lại quy trình xin thị thực định cư.

Nếu Quý vị muốn từ bỏ tình trạng Thường Trú Nhân…

Việc từ bỏ tình trạng Thường Trú Nhân (LPR) là không thể thu hồi. Một cá nhân đã từ bỏ tình trạng Thường Trú Nhân sẽ phải hội đủ điều kiện một lần nữa để trở lại tình trạng Thường Trú Nhân đó. Do đó, quý vị nên suy nghĩ cẩn thận trước khi từ bỏ tình trạng Thường Trú Nhân.  Để được hỗ trợ thông tin về quyền lợi và trách nhiệm của Thường Trú Nhân, vui lòng liên hệ Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS).

Nếu quý vị muốn từ bỏ tình trạng Thường trú nhân và trả lại Thẻ Xanh (Form I-551) cho chính phủ Hoa Kỳ, vui lòng thực hiện theo hướng dẫn của USCIS.  Nếu quý vị có thêm câu hỏi nào về việc này, vui lòng liên hệ trực tiếp USCIS.

Nếu quý vị là Thường Trú Nhân gặp phải nạn bạo hành gia đình…

Nếu quý vị là Thường Trú Nhân đang ở Hoa Kỳ gặp phải nạn bạo hành gia đình với người bảo lãnh, quý vị có một số quyền bảo vệ nhất định.  Ðạo luật Môi giới Hôn nhân Quốc tế (IMBRA) về việc Bạo hành đối với phụ nữ và Đạo luật Tái Phê Chuẩn vào năm 2005 của Bộ Tư Pháp đã ban hành nhiều quyền bảo vệ cho những hôn phu (hôn thê) và những người phối ngẫu nước ngoài của công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ nộp đơn xin thị thực theo diện hôn phu (hôn thê) hay diện vợ chồng. Để biết thêm thông tin, vui lòng  truy cập vào trang web của Sở Di Trú.   

Tai mũi họng hoặc ENT (tai, mũi và cổ họng) là chuyên khoa y tế liên quan đến chẩn đoán và điều trị tai, mũi và cổ họng.Sau đây là các chương trình Top & nbsp;

Trung tâm Y tế Đại học Vanderbilt-Chương trình đào tạo năm năm về tai mũi họng bao gồm bốn năm đào tạo tiến bộ về phẫu thuật đầu và cổ tai mũi họng, trước một năm trong phẫu thuật nói chung.- Trường Y khoa Đại học Vanderbilt được xếp hạng trong Top Ten trong tài trợ của NIH.Từ năm 2000- 2005, tốc độ tăng trưởng hàng năm gộp trong giải thưởng NIH Grant cho Trường Y là 17,8%, mức tăng trưởng nhanh nhất của tất cả các trung tâm y tế học thuật của Hoa Kỳ.Khoa tai mũi họng được đặt trong số 10 tài trợ của NIH, với hơn 10 triệu đô la tài trợ.
- The five-year training program in Otolaryngology consists of four years of progressive training in Otolaryngology-Head and Neck Surgery, preceded by one year in general surgery.
- Vanderbilt University School of Medicine is ranked in the top ten in NIH funding. From 2000- 2005, the compound annual growth rate in NIH grant awards to the school of medicine was 17.8%, the fastest growth of all U.S. academic medical centers. The Department of Otolaryngology is placed among the top 10 in NIH funding, with over $10 million in grants.

Bệnh viện và Phòng khám Đại học Iowa - Khoa tai mũi họng - Phẫu thuật đầu và cổ tại các bệnh viện và phòng khám của Đại học Iowa là một trong những khoa lâu đời nhất ở Hoa Kỳ và là một trong những khoa toàn diện nhất trên thế giới.- Báo cáo Tin tức & Thế giới của Hoa Kỳ đã liên tục đánh giá bộ phận trong số 3 chương trình tai mũi họng hàng đầu trong cả nước kể từ năm 1990.
- The Department of Otolaryngology – Head and Neck Surgery at the University of Iowa Hospitals and Clinics is one of the oldest departments in the United States and one of the most comprehensive in the world.
- U.S. News & World Report has consistently rated the department among top 3 otolaryngology programs in the nation since 1990.

Đại học bang Ohio - Khoa Tai mũi họng - Phẫu thuật Head & Neck đã được US News & World Report xếp hạng là một trong những chương trình tai, mũi và cổ họng hàng đầu ở Mỹ.- Chương trình cư trú tai mũi họng của Đại học bang Ohio được ACGME công nhận.Các ứng dụng cho cư trú chỉ được chấp nhận thông qua Dịch vụ ứng dụng cư trú điện tử (ERA).
- The Department of Otolaryngology - Head & Neck Surgery has been ranked by US News & World Report as one of the top ear, nose and throat programs in America.
- The Ohio State University Otolaryngology Residency Program is accredited by the ACGME. Applications for residency are accepted through the Electronic Residency Application Service (ERAS) only.

Đại học Cincinnati - Việc đào tạo cư trú về phẫu thuật đầu và cổ tai mũi họng được Hội đồng Chứng nhận Giáo dục Y khoa sau đại học (ACGME) công nhận hoàn toàn để đào tạo toàn diện về chuyên khoa.- Nó luôn được công nhận là một trong những chương trình tai nghe hàng đầu trong nước bởi US News & World Report.
- The Residency Training in Otolaryngology-Head and Neck Surgery is fully accredited by the Accreditation Council for Graduate Medical Education (ACGME) for comprehensive training in the specialty.
- It is consistently recognized as one of the top Otolaryngology programs in the country by US News & World Report.

* Cách đọc được đề nghị:

Các chương trình nhãn khoa hàng đầu

Các chương trình tiết niệu hàng đầu

Các trường & chương trình phẫu thuật thẩm mỹ hàng đầu

Tìm kiếm

Bệnh viện Presbyterian New York (Cornell Campus)

10 chương trình cư trú hàng đầu năm 2023

Đại học Texas Trường Y Tây Nam 2018-2019 residency program navigator is released! Here is a list of the top 10 programs for each specialty based off a methodology taking into account multiple factors, as noted below under Methodology. You can filter the rankings to search by reputation, research output, size of program, percent subspecialized, and percent board certified. I have compiled the top 10 of each based on reputation and then by research output. You can compare this year’s findings to last year’s rankings, and see if there was much change.

Phòng khám Mayo

Bệnh viện Presbyterian New York (Cơ sở Columbia)

Bệnh viện Đại học Duke

  1. Đại học Y khoa Mayo (Rochester)
  2. Ucla
  3. Đại học Washington
  4. Đại học California (San Diego)
  5. Công tước
  6. X quang & nbsp; (theo đầu ra nghiên cứu)
  7. Đại học Pennsylvania
  8. Đại học California (SF)
  9. Đại học Michigan
  10. Massachusetts General Aidita

Đại học Y khoa Mayo (Rochester)

  1. Ucla
  2. Đại học Washington
  3. Đại học Washington/B-JH/SLCH Consortium
  4. Đại học California (San Diego)
  5. Đại học Johns Hopkins
  6. Công tước
  7. Bệnh viện trẻ em trên toàn quốc/Đại học bang Ohio
  8. Đại học California (San Francisco)
  9. Trung tâm y tế quốc gia trẻ em/Đại học George Washington
  10. Đại học Y khoa và Khoa học Mayo (Rochester)

Da liễu (theo danh tiếng)

  1. UCSF
  2. Đại học Pennsylvania
  3. NYU
  4. Trường Y khoa Icahn tại Núi Sinai
  5. Massachusetts General/Beth Israel/Brigham & Women
  6. Stanford
  7. UT Tây Nam
  8. Đại học Y khoa Mayo
  9. Trung tâm y tế Yale-New Haven
  10. Trung tâm y tế McGaw của Đại học Tây Bắc

Y học khẩn cấp (theo danh tiếng)

  1. Quận USC / LA
  2. Quận LA - Cảng - UCLA
  3. Trung tâm Y tế Denver
  4. Đại học Cincinnati
  5. Trung tâm y tế Carolinas
  6. Alameda Health Systems (Bệnh viện Tây Nguyên)
  7. Trường Y khoa Indiana
  8. Bệnh viện Đa khoa Massachusetts/Bệnh viện Brigham và Phụ nữ/Trường Y Harvard
  9. Hệ thống bệnh viện và bệnh viện của quận Cook
  10. Trung tâm Y tế Hạt Hennepin

Thực hành gia đình & nbsp; (bằng danh tiếng)

  1. Bệnh viện Đại học Bắc Carolina
  2. Trung tâm Y tế Hạt Ventura
  3. Đại học Washington
  4. Đại học Khoa học & Y tế Oregon
  5. Bệnh viện John Peter Smith
  6. Chương trình Bệnh viện Đa khoa Lancaster
  7. UPMC
  8. UCSF
  9. Đại học Pennsylvania
  10. NYU

Trường Y khoa Icahn tại Núi Sinai

  1. Massachusetts General/Beth Israel/Brigham & Women
  2. Stanford
  3. UCSF
  4. Đại học Pennsylvania
  5. NYU
  6. Trường Y khoa Icahn tại Núi Sinai
  7. Massachusetts General/Beth Israel/Brigham & Women
  8. Stanford
  9. UT Tây Nam
  10. Đại học Y khoa Mayo

Trung tâm y tế Yale-New Haven

  1. Trung tâm y tế McGaw của Đại học Tây Bắc
  2. Bệnh viện Đại học Bắc Carolina
  3. Trung tâm Y tế Hạt Ventura
  4. Đại học Washington
  5. Đại học Khoa học & Y tế Oregon
  6. Bệnh viện John Peter Smith
  7. Chương trình Bệnh viện Đa khoa Lancaster
  8. Đại học Y khoa Mayo
  9. Trường Y khoa Indiana
  10. Bệnh viện Đa khoa Massachusetts/Bệnh viện Brigham và Phụ nữ/Trường Y Harvard

Hệ thống bệnh viện và bệnh viện của quận Cook

  1. Trung tâm Y tế Hạt Hennepin
  2. Thực hành gia đình & nbsp; (bằng danh tiếng)
  3. UT Tây Nam
  4. Đại học Y khoa Mayo
  5. Trung tâm y tế Yale-New Haven
  6. Trung tâm y tế McGaw của Đại học Tây Bắc
  7. Massachusetts General/Beth Israel/Brigham & Women
  8. Stanford
  9. Đại học Washington
  10. Đại học Khoa học & Y tế Oregon

Bệnh viện John Peter Smith

  1. UCSF
  2. Chương trình Bệnh viện Đa khoa Lancaster
  3. UPMC
  4. Thực hành gia đình & nbsp; (bằng danh tiếng)
  5. Đại học Pennsylvania
  6. UT Tây Nam
  7. Massachusetts General/Beth Israel/Brigham & Women
  8. Stanford
  9. UT Tây Nam
  10. NYU

Đại học Y khoa Mayo

  1. Massachusetts General/Beth Israel/Brigham & Women
  2. Stanford
  3. UT Tây Nam
  4. Stanford
  5. UT Tây Nam
  6. Đại học Y khoa Mayo
  7. Trung tâm y tế Yale-New Haven
  8. Trung tâm y tế McGaw của Đại học Tây Bắc
  9. UCSF
  10. Đại học Khoa học & Y tế Oregon

Bệnh viện John Peter Smith

  1. Chương trình Bệnh viện Đa khoa Lancaster
  2. UPMC
  3. Trung tâm y tế khu vực Contra Costa
  4. UPMC
  5. UCSF
  6. Trường Y khoa Icahn tại Núi Sinai
  7. Massachusetts General/Beth Israel/Brigham & Women
  8. Massachusetts General/Beth Israel/Brigham & Women
  9. Massachusetts General/Beth Israel/Brigham & Women
  10. Stanford

UT Tây Nam

  1. Đại học Y khoa Mayo
  2. Trung tâm y tế Yale-New Haven
  3. Thực hành gia đình & nbsp; (bằng danh tiếng)
  4. Bệnh viện Đại học Bắc Carolina
  5. Trung tâm Y tế Hạt Ventura
  6. Đại học Y khoa Mayo
  7. Trường Y khoa Icahn tại Núi Sinai
  8. Đại học Y khoa Mayo
  9. UCSF
  10. Trung tâm y tế Yale-New Haven

Trung tâm y tế McGaw của Đại học Tây Bắc

  1. Y học khẩn cấp (theo danh tiếng)
  2. Đại học Y khoa Mayo
  3. Massachusetts General/Beth Israel/Brigham & Women
  4. Stanford
  5. UT Tây Nam
  6. Đại học Y khoa Mayo
  7. Bệnh viện Đại học Bắc Carolina
  8. Đại học Washington
  9. Đại học Khoa học & Y tế Oregon
  10. Trung tâm y tế Yale-New Haven

Trung tâm y tế McGaw của Đại học Tây Bắc

  1. Thực hành gia đình & nbsp; (bằng danh tiếng)
  2. Bệnh viện Đại học Bắc Carolina
  3. Đại học Y khoa Mayo
  4. Đại học Khoa học & Y tế Oregon
  5. Bệnh viện Đại học Bắc Carolina
  6. Trung tâm Y tế Hạt Ventura
  7. Đại học Washington
  8. UPMC
  9. Đại học Washington
  10. Đại học Pennsylvania

Đại học Khoa học & Y tế Oregon

  1. Massachusetts General/Beth Israel/Brigham & Women
  2. Stanford
  3. UT Tây Nam
  4. Stanford
  5. Đại học Y khoa Mayo
  6. UCSF
  7. Massachusetts General/Beth Israel/Brigham & Women
  8. NYU
  9. Đại học Washington
  10. Stanford

UT Tây Nam

  1. Đại học Y khoa Mayo
  2. Trung tâm y tế Yale-New Haven
  3. Trung tâm y tế McGaw của Đại học Tây Bắc
  4. Đại học Washington
  5. Bệnh viện Đa khoa Massachusetts/Bệnh viện Brigham và Phụ nữ/Trường Y Harvard
  6. Thực hành gia đình & nbsp; (bằng danh tiếng)
  7. Bệnh viện Đại học Bắc Carolina
  8. Stanford
  9. Trung tâm Y tế Hạt Ventura
  10. UPMC

Trung tâm y tế khu vực Contra Costa

  1. Đại học Wisconsin-Madison)
  2. Đại học Washington
  3. Đại học Khoa học & Y tế Oregon
  4. UPMC
  5. Trung tâm y tế khu vực Contra Costa
  6. UPMC
  7. Trung tâm y tế khu vực Contra Costa
  8. Bệnh viện Đa khoa Massachusetts/Bệnh viện Brigham và Phụ nữ/Trường Y Harvard
  9. NYU
  10. Hệ thống bệnh viện và bệnh viện của quận Cook

Trung tâm Y tế Hạt Hennepin

  1. NYU
  2. UT Tây Nam
  3. UPMC
  4. Trung tâm y tế khu vực Contra Costa
  5. Đại học Wisconsin-Madison)
  6. Đại học Pennsylvania
  7. Đại học Michigan
  8. Đại học Stanford
  9. Emory
  10. Đại học Washington

Tâm thần học & NBSP; (bằng danh tiếng)

  1. NY Presbyterian (Columbia)
  2. Bệnh viện đa khoa Massachusetts
  3. Yale
  4. NY Presbyterian (Cornell)
  5. Ucla
  6. NYU
  7. UPMC
  8. UCSF
  9. Stanford
  10. Đại học Johns Hopkins

Radiation Oncology & NBSP; (bằng danh tiếng)

  1. Tưởng niệm Trung tâm Ung thư Kettering Memorial Sloan
  2. Trung tâm Ung thư MD Anderson của Đại học Texas
  3. Bệnh viện đa khoa Massachusetts / Brigham và phụ nữ
  4. Stanford
  5. Đại học Pennsylvania
  6. UCSF
  7. Stanford
  8. Đại học Johns Hopkins
  9. Radiation Oncology & NBSP; (bằng danh tiếng)
  10. Tưởng niệm Trung tâm Ung thư Kettering Memorial Sloan

Trung tâm Ung thư MD Anderson của Đại học Texas

  1. UCSF
  2. Stanford
  3. Đại học Johns Hopkins
  4. NYU
  5. UPMC
  6. Đại học Johns Hopkins
  7. Stanford
  8. Đại học Pennsylvania
  9. Đại học Michigan
  10. Emory

Đại học Washington

  1. Tâm thần học & NBSP; (bằng danh tiếng)
  2. NY Presbyterian (Columbia)
  3. Đại học Michigan
  4. Đại học Johns Hopkins
  5. UCSF
  6. Stanford
  7. Đại học Johns Hopkins
  8. UPMC
  9. UCSF
  10. Đại học Pennsylvania

Stanford

  1. Đại học Johns Hopkins
  2. Stanford
  3. NY Presbyterian (Columbia)
  4. Radiation Oncology & NBSP; (bằng danh tiếng)
  5. UCSF
  6. Ucla
  7. Đại học Michigan
  8. UCSF
  9. Stanford
  10. Đại học Johns Hopkins

Radiation Oncology & NBSP; (bằng danh tiếng)

Tưởng niệm Trung tâm Ung thư Kettering Memorial Sloan

  1. Bệnh viện đa khoa Massachusetts
  2. Yale
  3. NY Presbyterian (Cornell)
  4. Ucla
  5. NYU
  6. Đại học Johns Hopkins
  7. Đại học Michigan
  8. NYU
  9. UPMC
  10. Đại học Pennsylvania

UCSF

  1. Stanford
  2. Đại học Johns Hopkins
  3. Radiation Oncology & NBSP; (bằng danh tiếng)
  4. UCSF
  5. Stanford
  6. Đại học Johns Hopkins
  7. Bệnh viện đa khoa Massachusetts
  8. Yale
  9. NY Presbyterian (Cornell)
  10. NY Presbyterian (Columbia)

Bệnh viện đa khoa Massachusetts

  1. Yale
  2. Đại học Pennsylvania
  3. NY Presbyterian (Cornell)
  4. Đại học Stanford
  5. UCSF
  6. Ucla
  7. NYU
  8. UPMC
  9. UCSF
  10. Stanford

Đại học Johns Hopkins

  1. Stanford
  2. Đại học Johns Hopkins
  3. NYU
  4. UPMC
  5. UCSF
  6. Đại học Johns Hopkins
  7. Radiation Oncology & NBSP; (bằng danh tiếng)
  8. Tưởng niệm Trung tâm Ung thư Kettering Memorial Sloan
  9. Đại học Pennsylvania
  10. Stanford

Đại học Johns Hopkins

  1. NY Presbyterian (Cornell)
  2. Bệnh viện đa khoa Massachusetts
  3. Đại học Johns Hopkins
  4. NYU
  5. Ucla
  6. NYU
  7. Đại học Pennsylvania
  8. Tưởng niệm Trung tâm Ung thư Kettering Memorial Sloan
  9. Đại học Stanford
  10. Đại học Johns Hopkins

Radiation Oncology & NBSP; (bằng danh tiếng)

  1. Đại học Johns Hopkins
  2. Tưởng niệm Trung tâm Ung thư Kettering Memorial Sloan
  3. Trung tâm Ung thư MD Anderson của Đại học Texas
  4. Bệnh viện đa khoa Massachusetts / Brigham và phụ nữ
  5. Stanford
  6. U của Michigan
  7. Đại học Washington / B-JH
  8. Mayo Clinic (Rochester)
  9. Bệnh viện Đại học Duke
  10. UPMC

UCSF

  1. Bệnh viện đa khoa Massachusetts
  2. NYU
  3. Đại học Johns Hopkins
  4. Radiation Oncology & NBSP; (bằng danh tiếng)
  5. Radiation Oncology & NBSP; (bằng danh tiếng)
  6. Yale
  7. UPMC
  8. Đại học Pennsylvania
  9. UCSF
  10. Ucla

NYU

  1. UPMC
  2. UCSF
  3. Stanford
  4. Đại học Johns Hopkins
  5. NYU
  6. Yale
  7. Đại học Johns Hopkins
  8. UPMC
  9. UCSF
  10. UPMC

UCSF

  1. Đại học Johns Hopkins
  2. Radiation Oncology & NBSP; (bằng danh tiếng)
  3. Tưởng niệm Trung tâm Ung thư Kettering Memorial Sloan
  4. Tưởng niệm Trung tâm Ung thư Kettering Memorial Sloan
  5. Đại học Johns Hopkins
  6. Radiation Oncology & NBSP; (bằng danh tiếng)
  7. Tưởng niệm Trung tâm Ung thư Kettering Memorial Sloan
  8. Đại học Washington
  9. Đại học Nam California/LAC+Trung tâm y tế USC
  10. Bệnh viện William Beaumont

OB-GYN & NBSP; (theo đầu ra nghiên cứu)

  1. Bệnh viện Brigham & Phụ nữ/Bệnh viện Đa khoa Massachusetts
  2. Đại học Y Baylor
  3. Đại học Y khoa Nam Carolina
  4. Trung tâm y tế Yale-New Haven
  5. Đại học Texas Tây Nam
  6. Đại học Washington/B-JH/SLCH Consortium
  7. Đại học Pennsylvania
  8. Trung tâm Y tế Detroit / Đại học Wayne State
  9. Bệnh viện Presbyterian New York (Cơ sở Columbia)
  10. UPMC

Nhãn khoa & NBSP; (theo đầu ra nghiên cứu)

  1. Đại học Johns Hopkins
  2. Massachusetts Mắt và tai Bệnh xá
  3. Đại học Pennsylvania/Học viện mắt Scheie
  4. Đại học Bệnh viện và Phòng khám Đại học Iowa
  5. Bệnh viện mắt Wills
  6. Trung tâm y tế UCLA
  7. Đại học Washington/B-JH/SLCH Consortium
  8. Đại học Texas Tây Nam
  9. Đại học Washington/B-JH/SLCH Consortium
  10. Đại học Pennsylvania

Trung tâm Y tế Detroit / Đại học Wayne State

  1. Bệnh viện Presbyterian New York (Cơ sở Columbia)
  2. UPMC
  3. Nhãn khoa & NBSP; (theo đầu ra nghiên cứu)
  4. Đại học Johns Hopkins
  5. Massachusetts Mắt và tai Bệnh xá
  6. Đại học Pennsylvania/Học viện mắt Scheie
  7. Trung tâm y tế UCLA
  8. Đại học Pennsylvania
  9. Đại học Washington/B-JH/SLCH Consortium
  10. Đại học Pennsylvania

Trung tâm Y tế Detroit / Đại học Wayne State

  1. Đại học Johns Hopkins
  2. Nhãn khoa & NBSP; (theo đầu ra nghiên cứu)
  3. Trung tâm y tế UCLA
  4. Đại học Pennsylvania
  5. Đại học Washington
  6. Đại học Washington/B-JH/SLCH Consortium
  7. Đại học Pennsylvania
  8. Massachusetts Mắt và tai Bệnh xá
  9. Đại học Pennsylvania/Học viện mắt Scheie
  10. Đại học Bệnh viện và Phòng khám Đại học Iowa

Bệnh viện mắt Wills

  1. Trung tâm y tế UCLA
  2. Quỹ Cleveland Clinic
  3. Đại học Washington/B-JH/SLCH Consortium
  4. Đại học Pennsylvania
  5. Đại học Johns Hopkins
  6. Massachusetts Mắt và tai Bệnh xá
  7. Đại học Pennsylvania/Học viện mắt Scheie
  8. Bệnh viện Presbyterian New York (Cơ sở Columbia)
  9. UPMC
  10. Đại học Pennsylvania/Học viện mắt Scheie

Đại học Bệnh viện và Phòng khám Đại học Iowa

  1. Bệnh viện mắt Wills
  2. Trung tâm y tế UCLA
  3. Quỹ Cleveland Clinic
  4. Đại học Washington
  5. Bệnh viện Tưởng niệm Jackson / Hệ thống Y tế Jackson
  6. Đại học Johns Hopkins
  7. Đại học Y Baylor
  8. Bệnh viện Presbyterian New York (Cơ sở Columbia)
  9. UPMC
  10. Nhãn khoa & NBSP; (theo đầu ra nghiên cứu)

Đại học Johns Hopkins

  1. Massachusetts Mắt và tai Bệnh xá
  2. Đại học Pennsylvania/Học viện mắt Scheie
  3. Đại học Bệnh viện và Phòng khám Đại học Iowa
  4. Bệnh viện mắt Wills
  5. Trung tâm y tế UCLA
  6. Quỹ Cleveland Clinic
  7. Bệnh viện Tưởng niệm Jackson / Hệ thống Y tế Jackson
  8. Đại học Washington
  9. Đại học Pennsylvania/Học viện mắt Scheie
  10. Đại học Johns Hopkins

Massachusetts Mắt và tai Bệnh xá

  1. Đại học Pennsylvania/Học viện mắt Scheie
  2. Đại học Bệnh viện và Phòng khám Đại học Iowa
  3. UPMC
  4. Nhãn khoa & NBSP; (theo đầu ra nghiên cứu)
  5. UPMC
  6. Nhãn khoa & NBSP; (theo đầu ra nghiên cứu)
  7. Đại học Johns Hopkins
  8. Bệnh viện mắt Wills
  9. Trung tâm y tế UCLA
  10. Quỹ Cleveland Clinic

Bệnh viện Tưởng niệm Jackson / Hệ thống Y tế Jackson

  1. Trung tâm y tế Yale-New Haven
  2. Đại học Texas Tây Nam
  3. UPMC
  4. UPMC
  5. Nhãn khoa & NBSP; (theo đầu ra nghiên cứu)
  6. Đại học Johns Hopkins
  7. Đại học Washington/B-JH/SLCH Consortium
  8. Đại học Pennsylvania/Học viện mắt Scheie
  9. Đại học Pennsylvania
  10. Đại học Johns Hopkins

Massachusetts Mắt và tai Bệnh xá

  1. Đại học Pennsylvania/Học viện mắt Scheie
  2. Đại học Bệnh viện và Phòng khám Đại học Iowa
  3. Bệnh viện mắt Wills
  4. Đại học Pennsylvania/Học viện mắt Scheie
  5. Đại học Washington/B-JH/SLCH Consortium
  6. Đại học Pennsylvania
  7. Đại học Pennsylvania
  8. Nhãn khoa & NBSP; (theo đầu ra nghiên cứu)
  9. Đại học Washington/B-JH/SLCH Consortium
  10. Đại học Pennsylvania

Trung tâm Y tế Detroit / Đại học Wayne State

  1. Bệnh viện Presbyterian New York (Cơ sở Columbia)
  2. UPMC
  3. Đại học Washington/B-JH/SLCH Consortium
  4. Đại học Pennsylvania/Học viện mắt Scheie
  5. Đại học Pennsylvania/Học viện mắt Scheie
  6. UPMC
  7. Đại học Pennsylvania
  8. Đại học Washington
  9. Trung tâm Y tế Detroit / Đại học Wayne State
  10. Đại học Johns Hopkins

Massachusetts Mắt và tai Bệnh xá

  1. Đại học Pennsylvania/Học viện mắt Scheie
  2. Quỹ Cleveland Clinic
  3. Bệnh viện Tưởng niệm Jackson / Hệ thống Y tế Jackson
  4. Đại học Pennsylvania
  5. Trung tâm Y tế Detroit / Đại học Wayne State
  6. Đại học Washington/B-JH/SLCH Consortium
  7. Nhãn khoa & NBSP; (theo đầu ra nghiên cứu)
  8. Trung tâm y tế UCLA
  9. Trung tâm y tế UCLA
  10. UPMC

Nhãn khoa & NBSP; (theo đầu ra nghiên cứu)

  1. Đại học Washington/B-JH/SLCH Consortium
  2. Đại học Pennsylvania/Học viện mắt Scheie
  3. Trung tâm y tế UCLA
  4. Quỹ Cleveland Clinic
  5. Nhãn khoa & NBSP; (theo đầu ra nghiên cứu)
  6. Bệnh viện Tưởng niệm Jackson / Hệ thống Y tế Jackson
  7. Phẫu thuật chỉnh hình & NBSP; (bằng đầu ra nghiên cứu)
  8. Trung tâm y tế UCLA
  9. Bệnh viện Presbyterian New York (Cơ sở Columbia)
  10. Bệnh viện Đại học Duke

Hãy nhớ rằng các bảng xếp hạng này chỉ là một yếu tố mà bạn nên xem xét khi lập danh sách nơi bạn muốn cư trú.Bạn có thể đọc thêm về những gì cá nhân tôi nghĩ về khi đánh giá các chương trình & nbsp; ở đây & nbsp; và những suy nghĩ tôi có khi lập danh sách xếp hạng của tôi & nbsp; ở đây.Hi vọng điêu nay co ich!

Làm thế nào cạnh tranh là cư trú ent?

Mức độ cạnh tranh tổng thể của tai mũi họng là rất cao đối với một cấp cao của Hoa Kỳ.Với điểm Bước 1 là 200, xác suất phù hợp là 23%.Với điểm Bước 1> 240, xác suất là 64%.Very High for a U.S. senior. With a Step 1 score of 200, the probability of matching is 23%. With a Step 1 score of >240, the probability is 64%.

Làm thế nào là khó khăn để có được cư trú ent?

Sinh viên tốt nghiệp nắn xương có thể có cơ hội phù hợp với ENT: chỉ 20% chương trình sẽ thường xuyên phỏng vấn các ứng viên và chỉ 4% thường xếp hạng chúng.Only 20% of programs will routinely interview DO applicants, and only 4% often rank them.

Bệnh viện ENT nào tốt nhất trên thế giới là gì?

Bệnh viện chăm sóc sức khỏe Stanford-Stanford.Stanford, CA 94305. ....
Trung tâm y tế UCLA.Los Angeles, CA 90095-8358.....
Trung tâm y tế Cedars-Sinai.Los Angeles, CA 90048-1865.....
Mắt và tai đại chúng, Bệnh viện Đa khoa Massachusetts.....
Bệnh viện Johns Hopkins.....
Phòng khám Mayo.....
Trung tâm y tế UCSF Health-UCSF.....
Tưởng niệm Trung tâm ung thư Kettering Tưởng niệm ..

Tại sao ent lại cạnh tranh như vậy?

Điều này là không may cho những người nộp đơn thực sự xứng đáng với một vị trí và họ có thể đã phỏng vấn ít nhất 300-350 ứng viên.Cristina tin rằng lý do ent rất cạnh tranh là vì vấn đề cung và cầu.Chỉ có 320 vị trí và rất nhiều người muốn làm điều đó.supply and demand issue. There are only 320 positions and a lot of people want to do it.