Áp suất thẩm thấu của dung dịch đất là gì

Áp suất thẩm thấu là gì? Công thức tính và vai trò của áp suất thẩm thấu ra sao? Cũng như có những yếu tố nào ảnh hưởng tới hiện tượng này? Đây là câu hỏi được nhiều bạn học sinh thắc mắc hiện nay. Nếu bạn cũng đang thắc mắc vấn đề này, hãy cùng DINHNGHÍA.VN tìm hiểu bài viết về áp suất thẩm thấu dưới đây nhé!

Công thức và khái niệm áp suất thẩm thấu là gì?

Áp suất thẩm thấu là gì?

Để hiểu được khái niệm và định nghĩa áp suất thẩm thấu là gì, chúng ta cần hiểu về khái niệm của hiện tượng thẩm thấu. Vậy hiện tượng thẩm thấu là gì? Thẩm thấu được hiểu là sự chuyển dịch của dung môi từ những dung dịch có nồng độ thấp sang những dung dịch có nồng độ cao hơn. Sự dịch chuyển sẽ được thông qua màng.

Chẳng hạn, ta có dung dịch đường trong nước có nồng độ cao hơn và được ngăn cách với dung dịch đường nồng độ thấp hơn thông qua một màng thở. Theo hiện tượng thẩm thấu, các phân tử nước sẽ di chuyển từ môi trường dung dịch có nồng độ thấp sang nơi có nồng độ cao hơn qua màng. Quá trình này sẽ diễn ra cho đến khi nồng độ của hai dung dịch được cân bằng với nhau.

Vậy áp suất thẩm thấu là gì? Áp suất thẩm thấu được hiểu là lực đẩy trong hiện tượng thẩm thấu. Tức là lực đẩy của các phân tử dung môi từ môi trường của dung dịch có nồng độ thấp đến dung môi của dung dịch có nồng độ cao. Và quá trình này vẫn được diễn ra qua màng.

Ngoài ra, có rất nhiều người thắc mắc, áp suất thẩm thấu cao là gì? Có thể hiểu, áp suất thẩm thấu cao là áp suất thẩm thấu có lực đẩy mạnh. Vì thế, trong hiện tượng thẩm thấu, các phân tử sẽ di chuyển qua màng nhanh hơn.

Áp suất thẩm thấu của dung dịch đất là gì

Công thức tính áp suất thẩm thấu là gì?

Trong vật lý học, áp suất thẩm thấu được tính theo công thức: P = RTC

Trong đó:

  • P là ký hiệu của áp suất thẩm thấu và được tính theo đơn vị atm
  • R là hằng số và R= 0,082
  • T là nhiệt độ tuyệt đối, T = 273 + \(t^{o}C\)
  • C là nồng độ dung dịch, đơn vị là gam/lít

Áp suất thẩm thấu phụ thuộc vào những yếu tố nào?

Áp suất thẩm thấu ở cả động vật và thực vật đều phụ thuộc vào nồng độ các phân tử bé và ion. Tuy nhiên, đối với động vật, áp suất thẩm thấu còn phụ thuộc vào sinh lí tế bào ở từng giai đoạn và đặc biệt là màng lipoprotein. Đây là màng có vai trò trong việc vận chuyển lipid trong máu, qua đó giúp máu lưu thông hiệu quả hơn.

Áp suất thẩm thấu của dung dịch đất là gì

Áp suất thẩm thấu của máu

Vậy là chúng ta đã tìm hiểu xong áp suất thẩm thấu là gì. Tuy nhiên, nhắc tới áp suất thẩm thấu, chúng ta không thể bỏ qua áp suất thẩm thấu của máu. Đây là một hiện tượng có vai trò quan trọng trong cơ thể người. Áp suất thẩm thấu của máu sẽ quyết định sự phân phối nước.

Áp suất thẩm thấu trong máu do các muối khoáng có trong huyết tương tạo nên. Trong đó, chủ yếu là muối NaCl.

Phân loại áp suất thẩm thấu của máu

Hiện nay, áp suất thẩm thấu trong máu được chia thành 2 loại:

  • Phần lớn: Đây là phần do nồng độ của các muối khoáng đã được hòa tan trong máu tạo nên (chủ yếu là muối NaCl) và phần này được gọi là áp suất thẩm thấu tinh thể (thông thường, giá trị của nó vào khoảng 5675 mmHg).
  • Phần nhỏ: khác với phần lớn, phần này do các protein của huyết tương tạo thành và được gọi là áp suất thẩm thấu thể keo (giá trị khoảng 25 mmHg). Tuy thể keo có giá trị không lớn, nhưng chúng có tác dụng to lớn trong việc giữ nước và trao đổi nước giữa các mao mạch và các mô.

Vai trò của áp suất thẩm thấu trong máu

Sự ổn định áp suất thẩm thấu trong máu có ý nghĩa sinh lý rất quan trọng đối với cơ thể người và động vật. Nếu giá trị của áp suất thẩm thấu ở hồng cầu và huyết tương là ngang bằng nhau, thì hồng cầu sẽ giữ nguyên được các hình dạng và kích thước của nó.

Ngoài ra, khi ta cho hồng cầu vào dung dịch muối NaCl có áp suất thẩm thấu lớn hơn áp suất thẩm thấu của hồng cầu, thì hồng cầu sẽ bị teo lại. Nếu bỏ hồng cầu vào dung dịch có áp suất thẩm thấu nhỏ hơn áp suất thẩm thấu của hồng cầu thì nước sẽ đi vào hồng cầu. Do đó, hồng cầu sẽ được căng phồng dần lên. Khi tăng quá mức sẽ tạo ra hiện tượng dung huyết.

Áp suất thẩm thấu của dung dịch đất là gì

Vai trò của áp suất thẩm thấu là gì?

Trong hồng cầu, áp suất thẩm thấu có vai trò vô cùng quan trọng. Vậy đối với cơ thể người và động vật nói chung, áp suất thẩm thấu có vai trò gì?

Áp suất thẩm thấu giữ vai trò cân bằng. Khi ta thay đổi áp suất thẩm thấu có thể làm thay đổi hàm lượng nước có trong tế bào. Từ đó dẫn tới sự rối loạn chức năng tế bào.

Đối với thực vật, hiện tượng thẩm thấu giúp cây có thể hút nước và khoáng chất trong đất để sinh trưởng và phát triển. Sự thay đổi áp suất thẩm thấu có thể gây hại cho cây , thậm chí khiến cây bị chết. Đối với thực vật, áp suất thẩm thấu giúp lưu thông máu và phân phối nước trong cơ thể. Đồng thời ngăn chặn tình trạng mất nước.

Vậy là chúng ta đã tìm hiểu xong về áp suất thẩm thấu là gì, cũng như vai trò và công thức của áp suất thẩm thấu. Để hiểu hơn về phần kiến thức này, chúng ta có thể tìm hiểu trên internet thông qua từ khóa như áp suất thẩm thấu wikipedia. Và nếu có bất cứ thắc mắc về bài viết áp suất thẩm thấu là gì, hãy để lại nhận xét dưới đây để cùng DINHNGHIA.VN trao đổi tìm ra lời giải nhé!

Xem thêm >>> Định luật 1 Newton: Nội dung, Công thức và Ý nghĩa

Xem thêm >>> Sự nhiễm điện do cọ xát là gì? Lý thuyết và Cách giải một số bài tập

Please follow and like us:

Áp suất thẩm thấu của dung dịch đất là gì

Áp suất thẩm thấu của dung dịch đất là gì

TRƯỜNG: ĐH ĐỒNG THÁPGVHD : VÕ VĂN TOÀNLỚP : SINH 07AThẩm thấu là chủ đề sinh học rất quan trọng vì nó là cơ chế đầu tiên mà nhờ đó nước được vận chuyển ra và vào tế bào.1. Phan Thị Cẩm Tú2. Nguyễn Thị Kim Thi3. Nguyễn Thị Lòng4. Hà Thị Kim Bình5. Lương Thị Nghiêm6. Ngô Thị Hồng Mỵ7. Võ Thanh Trang8. Lê Thị Trà Mi9. Nguyễn Thị Kim Lê10. Nguyễn Thị Bích TiênI. KHÁI NIỆM ÁP SUẤT THẨM THẤU II. VAI TRÒ CỦA ÁP SUẤT THẨM THẤU1. ĐỐI VỚI THỰC VẬT2. ĐỐI VỚI ĐỘNG VẬT3. ĐỐI VỚI CON NGƯỜI

- Thẩm thấu là quá trình vận chuyển dung môi qua một màng ngăn cách 2 dung dịch có thành phần khác nhau khi không chịu tác động của các lực ngoài như là lực điện từ, lực pittông. Động lực của quá trình thẩm thấu là áp suất thẩm thấu. - Áp suất thẩm thấu là sức hút của dung dịch hay lực hút nước, khả năng hút nước ở nhiệt độ không đổi phụ thuộc vào số lượng các hạt ở mỗi đơn vị thể tích dung dịch I. KHÁI NIỆM ÁP SUẤT THẨM THẤU Áp suất thẩm thấu của một dung dịch là giá trị để chỉ lượng nước có xu hướng đi vào trong dung dịch bởi sự thẩm thấu. Do đó dưới một điều kiện nhiệt độ và áp suất nhất định, nước sẽ di chuyển từ dung dịch có áp suất thẩm thấu thấp sang dung dịch có áp suất thẩm thấu cao khi hai dung dịch được ngăn cách bởi một màng thấm chọn lọc. Mỗi dung dịch đều có một năng lượng tự do nhất định, dưới một điều kiện nhiệt độ và áp suất nhất định, năng lượng này có thể đo được và được gọi là tiềm năng thẩm thấu (osmotic potential). Nước tinh khiết có tiềm năng thẩm thấu bằng không. Vì tiềm năng thẩm thấu giảm khi nồng độ thẩm thấu tăng nên các dung dịch có tiềm năng nhỏ hơn không. Nước sẽ di chuyển từ vùng có tiềm năng thẩm thấu cao sang vùng có tiềm năng thẩm thấu thấp hơn. II. VAI TRÒ CỦA ÁP SUẤT THẨM THẤU Áp suất thẩm thấu giữ nước ở vị trí cân bằng. Thay đổi áp suất thẩm thấu làm thay đổi hàm lượng nước trong tế bào và gây ra rối loạn chức năng tế bào.1. ĐỐI VỚI THỰC VẬT- Nhờ hiện tượng thẩm thấu rễ cây có thể hút nước vào.- Nước từ đất vào lông hút rồi vào mạch gỗ của rễ theo cơ chế thẩm thấu, tức là từ nơi có áp suất thẩm thấu thấp đến nơi có áp suất thẩm thấu cao. Cây hấp thụ nước qua hệ thống rễ nhờ sự chênh lệch áp suất thẩm thấu (tăng dần từ đất đến mạch gỗ).Nước bị đẩy từ rễ lên thân do một lực đẩy gọi là áp suất rễ thể hiện qua hiện tượng ứ giọt.•Cây lấy được nước và chất khoáng từ đất khi nồng độ muối tan trong đất nhỏ hơn nồng độ dịch bào của rễ, tức áp suất thẩm thấu và sức hút nước của rễ cây phải lớn hơn áp suất thẩm thấu và sức hút nước của đất. Nếu độ mặn của đất tăng cao đến mức sức hút nước của đất vượt quá sức hút nước của rễ thì chẳng những cây không lấy được nước trong đất mà còn mất nước vào đất. •Việc tăng áp suất thẩm thấu trong đất mặn quá mức là nguyên nhân quan trọng nhất gây hại cho cây trồng trên đất mặn.Rừng ngập mặn•Sự điều chỉnh thẩm thấu Do áp suất thẩm thấu của cây thấp hơn của đất nên cây không hút được nước. Các thực vật chịu mặn có khả năng tự điều chỉnh thẩm thấu để làm tăng áp suất thẩm thấu trong tế bào vượt quá áp suất thẩm thấu của đất. Tốc độ và thời gian điều chỉnh thẩm thấu phụ thuộc vào loài thực vật. Người ta đo được tốc độ điều chỉnh thẩm thấu trung bình là 1atm/ngày. Tốc độ này chỉ theo kịp các biến đổi xảy ra trong đất mặn. Tuỳ thuộc vào thực vật mà có cách điều chỉnh thẩm thấu khác nhau.Một số thực vật có khả năng tổng hợp và tích luỹ một số chất hữu cơ đơn giản, có phân tử lượng thấp để tăng áp suất thẩm thấu. Các chất tích luỹ chủ yếu là các axit hữu cơ, axit amin, đường. Khi gặp môi trường mặn, trong cây lập tức tổng hợp các chất hữu cơ nhóm này để tự điều chỉnh áp suất thẩm thấu của chính mình. Ngoài ra, các hợp chất prolin, betain, putressin cũng được hình thành khi bị mặn. Do sự chênh lệch áp suất thẩm thấu trong và ngoài màng, gây ra các hiện tượng ưu trương, nhược trương, đẳng trương.2. ĐỐI VỚI ĐỘNG VẬT Các tế bào phải luôn hoạt động trong dung dịch có nồng độ thẩm thấu giống bào tương . Thận cá thải trừ khỏi máu một lượng muối và nước, lượng nước thừa thải ra phải đúng bằng lượng nước chúng đưa vào cơ thể qua cơ chế thẩm thấu. a. Cá nước ngọt Cá nước ngọt hấp thu hầu hết lượng nước mà chúng cần qua da nhờ cơ chế thẩm thấu bằng cách đái nhạt . Do vậy trong cơ thể cá trở nên ưu trương nên hấp thụ chủ động các chất muối khoáng thiết yếu từ môi trường xung quanh để bù lại lượng muối mất qua nước tiểu và khuyếch tán qua mang cá b. Cá nước mặn Hầu hết cá nước mặn (cá đuối, cá mập, cá mút đá- Hagfish có cơ chế điều hoà thẩm thấu khác) thực chất hấp thu nước khi chúng hô hấp, vì nước muối hút nước liên tục ra khỏi cơ thể cá ngược lại với quá trình hô hấp do cơ thể cá nhược trương hơn so với môi trường xung quanh nên chúng phải lấy vào một lượng nước rất lớn và bài tiết chủ động các ion muối khác nhau (môi trường có độ thẩm thấu thấp). Nguyên tắc thẩm thấu của cá nước ngọt (trái) và nước mặn (phải) c. Lưỡng cư nước ngọt Xét về phương diện điều hòa ASTT, sự điều hòa của lưỡng cư tương đối giống cá xương. Hầu hết các lưỡng cư sống ở nước ngọt và da của lưỡng cư trưởng thành là cơ quan điều hòa ASTT chính. Khi chúng sống dưới nước, có dòng nước thẩm thấu đi vào cơ thể. Nước này sau đó được loại ra ở nước tiểu. Tuy nhiên có sự mất mát các chất hòa tan (solutes) ở cả nước tiểu và da. Để cân bằng sự mất mát này, lưỡng cư tích cực lấy muối từ môi trường có nồng độ muối rất loãng.d. Lưỡng cư sống ở nước mặn Thông thường thì các loài lưỡng cư không tồn tại được trong môi trường nước mặn trong vài giờ, tuy nhiên có ngoại lệ. Ngoại lệ này ở một loài ếch sống ở vùng Đông Nam Á là Rana cancrovora, một loài ếch ăn cua (crab-eating frog), có kích thước nhỏ, bề ngoài giống ếch, sống ở các đầm lầy nước lợ vùng ven biển. Chúng có thể bơi và kiếm thức ăn trong nước hoàn toàn chứa nước mặn. Da của ếch thấm nước, do đó cách đơn giản hơn để ngăn chặn mất nước chính là duy trì một nồng độ thẩm thấu như với môi trường. Để ngăn chặn mất nước bằng cách tăng nồng độ muối bên trong cơ thể