Cơ sở thực tiễn trong nghiên cứu khoa học là gì

Thực tiễn là toàn bộ hoạt động VẬT CHẤT có mục đích, mang tính lịch sử – xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.

Bạn đang xem: Cơ sở thực tiễn là gì

Thực tiễn là hoạt động khi con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng vật chất làm cho đối tượng đó thay đổi theo mục đích của mình. Là hoạt động đặc trưng của bản chất con người, thực tiễn không ngừng phát triển bởi các thế hệ của loài người qua các quá trình lịch sử.

Các nội dung liên quan:

Mục lục:

Như vậy, KHÔNG PHẢI MỌI hoạt động có mục đích của con người đều là thực tiễn. Hoạt động tư duy, hoạt động nhận thức hay hoạt động nghiên cứu khoa học đều là những hoạt động có mục đích của con người, song chúng là hoạt động tinh thần, là hoạt động trong hệ thần kinh trung ương của bộ não người và chúng không phải là thực tiễn.

Các hoạt động (hình thức) của thực tiễn

Thực tiễn có ba hoạt động (hình thức) cơ bản:

– Hoạt động SẢN XUẤT VẬT CHẤT là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. VD: …


Cơ sở thực tiễn trong nghiên cứu khoa học là gì

– Hoạt động CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị-xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển. VD: …

– Hoạt động THỰC NGHIỆM khoa học là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.

Cơ sở thực tiễn trong nghiên cứu khoa học là gì

Ngoài ra, các hoạt động thực tiễn không cơ bản như giáo dục, pháp luật, đạo đức v.v được mở rộng và có vai trò ngày càng tăng đối với sự phát triển của xã hội.

(Như vậy, hoạt động NGHIÊN CỨU khoa học không phải là thực tiễn vì nó là hoạt động tinh thần, diễn ra trong hệ thần kinh trung ương của bộ não các nhà nghiên cứu. Ở đây cần phân biệt rõ thuật ngữ “nghiên cứu khoa học” với “thực nghiệm khoa học”. Thực nghiệm khoa học là một trong ba hình thức cơ bản của thực tiễn vì hoạt động này là sự hiện thực hóa các nghiên cứu lý luận, phát minh, sáng chế trong phòng thí nghiệm…). VD: …

(Vì thực tiễn là hoạt động MANG TÍNH LỊCH SỬ – XÃ HỘI của con người cho nên HOẠT ĐỘNG THỰC

TIỄN CỦA CON NGƯỜI Ở MỖI THỜI ĐẠI LÀ KHÁC NHAU. Từ hoạt động sản xuất vật chất, cho đến hoạt động chính trị-xã hội và thực nghiệm khoa học đều mang những đặc trưng của từng thời đại, gắn với trình độ phát triển nhất định của Lực lượng sản xuất của mỗi thời đại đó…).

Ví dụ về các hoạt động của thực tiễn

– Hoạt động sản xuất vật chất.

Xem thêm: 0 - 1 Eth To Vnd (Ethereum To Vietnamese Dong)

Ví dụ: Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp…


– Hoạt động chính trị – xã hội.

Ví dụ: Hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh niên trường học, Hội nghị công đoàn.

Cơ sở thực tiễn trong nghiên cứu khoa học là gì

Người dân thực hiện quyền bầu cử để cử đại diện cho mình tham gia quản lý nhà nước

– Hoạt động thực nghiệm khoa học.

Ví dụ: Hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm của các nhà khoa học để tìm ra các vật liệu mới, nguồn năng lượng.mới, vác-xin phòng ngừa dịch bệnh mới.

Cơ sở thực tiễn trong nghiên cứu khoa học là gì

Mối quan hệ giữa ba hình thức của thực tiễn

Các hình thức của thực tiễn có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, cụ thể:

– Hoạt động SẢN XUẤT VẬT CHẤT là loại hoạt động có vai trò quan trọng nhất, đóng vai trò QUYẾT ĐỊNH đối với các hoạt động thực tiễn KHÁC. Không có hoạt động sản xuất vật chất thì không thể có các hình thức thực tiễn khác. Các hình thức thực tiễn khác, suy đến cùng cũng xuất phát từ thực tiễn sản xuất vật chất và nhằm phục vụ thực tiễn sản xuất vật chất. VD:…

– NGƯỢC LẠI, hoạt động chính trị – xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học có tác dụng kìm hãm hoặc thúc đẩy hoạt động sản xuất vật chất phát triển. VD:…

Chính sự tác động qua lại lẫn nhau của các hình thức hoạt động cơ bản đó làm cho hoạt động thực tiễn vận động, phát triển và ngày càng có vai trò quan trọng đối với hoạt động nhận thức.

Xem thêm: Xin Cách Cài Đặt Phần Mềm Cho Macbook, Làm Quen Mac

Trong các hình thức của thực tiễn hình thức nào là quan trọng nhất?

Trong 3 hình thức (hoạt động) trên, hoạt động sản xuất vật chất có vai trò quan trọng nhất, là cơ sở cho các hoạt động khác của con người và cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.

Góc NCKH

Cơ sở thực tiễn trong nghiên cứu khoa học là gì

Cấu trúc một đề tài nghiên cứu khoa học

CẤU TRÚC MỘT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

A. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. KHÁI NIỆM VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (NCKH)

NCKH là quá trình tìm hiểu, điều tra cẩn thận dựa trên mối quan hệ logic về thông tin hay sự kiện để tìm ra thông tin mới, nâng cao hiểu biết của con người về các sự vật, hiện tượng.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:

  • Xem xét tổng hợp kiến thức về sự vật, hiện tượng;
  • Điều tra về một sự vật, hiện tượng đang diễn ra;
  • Cung cấp giải pháp cho những vấn đề đang tồn tại;
  • Khám phá và phân tích những vấn đề mới;
  • Tìm ra những cách tiếp cận mới;
  • Giải thích sự vật, hiện tượng mới;
  • Tạo ra kiến thức mới;
  • Dự báo về những vấn đề có thể xảy ra trong tương lai;
  • Tổng hợp tất cả những điều trên.

B. GIỚI THIỆU CẤU TRÚC BÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. Cấu trúc bài nghiên cứu chung:

  • Tên đề tài
  • Tóm tắt
  • Nội dung (có thể theo kết cấu 3 chương hoặc 5 chương)
  • Tài liệu tham khảo
  • Phụ lục

2. KẾT CẤU 3 CHƯƠNG VÀ 5 CHƯƠNG TRONG PHẦN NỘI DUNG:

Giới thiệu và so sánh tổng quát 2 kiểu kết cấu:

Kết cấu 3 chương

Kết cấu 5 chương

· Lời nói đầu

· C1: Cơ sở lí luận về vấn đề nghiên cứu

· C2: Phân tích thực trạng của vấn đề được nghiên cứu

· C3: Nêu quan điểm, phương hướng, đề xuất giải pháp…

· Kết luận

· C1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu (Khái quát nội dung nghiên cứu, thực trạng vấn đề)

· C2: Tổng quan tình hình nghiên cứu (Các kết quả nghiên cứu đã đạt được, mô hình lý thuyết và mô hình thực nghiệm đã được áp dụng)

· C3: Phương pháp nghiên cứu (thu thập số liệu, xây dựng mô hình…)

· C4: Báo cáo kết quả; nhận xét đánh giá

· C5: Kết luận, khuyến nghị, định hướng nghiên cứu trong tương lai

Nhận xét:Tùy vào mục tiêu nghiên cứu mà người viết lựa chọn bố cục kết cấu phù hợp. Có thể thay đổi bố cục bài nghiên cứu, nhưng phải có các nội dung cần thiết sau:

• Mở đầu: Tính cấp thiết của đề tài; Tổng quan nghiên cứu; Mục tiêu nghiên cứu; Đối tượng, phạm vi nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu.
• Nội dung: Cơ sở lý luận; Thực trạng và giải pháp của vấn đề; Kết quả nghiên cứu; Đề xuất giải pháp, khuyến nghị.

C. XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU CHI TIẾT

1. CÁCH VIẾT CÁC NỘI DUNG CHÍNH TRONG KẾT CẤU ĐỀ TÀI 3 CHƯƠNG

TÊN ĐỀ TÀI
A. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
– Câu hỏi: Vì sao lại nghiên cứu đề tài đó?
+ Lí do khách quan: Ý nghĩa trên lý luận và thực tiễn chung
+ Lí do chủ quan: Thực trạng nơi tác giả nghiên cứu, nhu cầu, trách nhiệm, sự hứng thú của người nghiên cứu đối với vấn đề
– Các nghiên cứu đã được thực hiện trước đó từ đó chỉ ra điểm mới của đề tài, vấn đề mà nhóm lựa chọn.
• Trọng số trong bài nghiên cứu: Luận giải rõ ràng tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu: 10%


2. Tổng quan nghiên cứu
Tóm tắt, nhận xét những công trình có liên quan (trong và ngoài nước) trong mối tương quan với đề tài đang nghiên cứu:

• Những hướng nghiên cứu chính về vấn đề của đề tài đã được thực hiện
• Những trường phái lý thuyết đã được sử dụng để nghiên cứu vấn đề này
• Những phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng
• Những kết quả nghiên cứu chính
• Hạn chế của các nghiên cứu trước – những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu


3. Mục tiêu nghiên cứu
– Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể: Trả lời câu hỏi “Bạn muốn làm được gì khi thực hiện đề tài?”
• Trọng số:

+ Mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, bám sát tên đề tài: 10%

+ Sự phù hợp giữa tên đề tài, mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và nội dung công trình: 5%


4. Đối tượng nghiên cứu
– Là vấn đề được đặt ra nghiên cứu.
• Lưu ý: phân biệt đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cái gì? – Những hiện tượng thuộc phạm vi NC
+ Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu ai? – Cá nhân/ nhóm xã hội chứa đựng vấn đề NC

5. Phạm vi nghiên cứu
– Không gian, thời gian, lĩnh vực thực hiện nghiên cứu.
• Lưu ý: tránh trường hợp đề tài thực hiện trên phạm vi quá rộng hoặc quá hẹp.

6. Phương pháp nghiên cứu
– Trình bày các PPNC được sử dụng (Chỉ rõ PP chủ đạo, PP bổ trợ)
+ Phương pháp thu thập thông tin: khảo sát, lập bảng hỏi, đọc tài liệu,…
+ Phương pháp xử lí thông tin: định lượng, định tính, …
• Trọng số: Phần này thường được quan tâm vì là hướng đi chính của đề tài.
+ PPNC khoa học, hợp lí, đáng tin cậy, phù hợp đề tài: 5%
+ Sự phù hợp giữa tên đề tài, mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và nội dung công trình: 5%


7. Cấu trúc đề tài:Trình bày vắn tắt các chương của đề tài (có thể không trình bày)

Công trình nghiên cứu gồm …. trang, … bảng, …. hình và …. biểu đồ cùng …… phụ lục. Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng và biểu đồ, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được kết cấu thành 3 mục như sau:
Chương 1:

Chương 2:

Chương 3:

B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1: Cơ sở lý luận

– Khái niệm: Nêu định nghĩa, ý nghĩa của các khái niệm có liên quan đến vấn đề NC
– Vị trí, vai trò, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
• Lỗi thường gặp: SV viết y nguyên các lý thuyết, khái niệm… trong giáo trình, tài liệu mà không có sự điều chỉnh phù hợp với đề tài và sử dụng lời văn của mình
• Trọng số: Phần Lý luận có logic, phù hợp với tên đề tài đã chọn: 10%

Chương 2: Thực trạng, nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu
– Phân tích mô hình, đánh giá số liệu: Bao gồm mẫu nghiên cứu, phương pháp thu thập, đặc điểm, dữ liệu, phần mềm sử dụng, đối chiếu cơ sở lý thuyết
• Trọng số: Số liệu minh chứng có cơ sở khoa học và đảm bảo tính cập nhật: 5%
– Giải thích: Chỉ ra nguyên nhân của vấn đề
• Trọng số: Nội dung phần thực trạng có gắn kết với phần lý luận, mô tả rõ thực trạng của vấn đề nghiên cứu, những đánh giá thực trạng bao quát và có tính khoa học: 10%

Chương 3: Giải pháp
– Dự báo tình hình
– Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề
• Trọng số:
+ Kết quả của đề tài thể hiện rõ tính sáng tạo và có đóng góp mới của tác giả: 10%
+ Khả năng ứng dụng của kết quả nghiên cứu: 10% (các đề tài đạt giải thường được đánh giá cao ở tính ứng dụng)

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
– Tóm tắt nội dung, tổng hợp các kết quả nghiên cứu
– Biện pháp triển khai áp dụng vào thực tiễn

2. Đề nghị
– Đề nghị ứng dụng trong thực tiễn và đề nghị với tổ chức, cơ quan, cá nhân riêng.
– Khuyến nghị, đề xuất hướng phát triển đề tài, nêu rõ vấn đề nào đã được giải quyết, chưa được giải quyết, vấn đề mới nảy sinh cần được NC

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
– Nguồn tài liệu mà nhóm có sử dụng, bao gồm tất cả các tác giả và các công trình có liên quan đã được trích dẫn trong đề tài.
– Sắp xếp tài liệu tham khảo tiếng Việt riêng, tiếng nước ngoài riêng;
– Yêu cầu trong Giải thưởng SVNCKH: trích dẫn theo quy định của Tạp chí Phát triển KH&CN.

E. PHỤ LỤC
– Lưu trữ thông tin và liệt kê những bảng số liệu liên quan, phiếu điều tra, bảng điều tra (Nếu thực hiện phiếu điều tra, bảng điều tra phải được trình bày trong phụ lục theo đúng hình thức đã được sử dụng, không nên kết cấu hay hiệu đính lại).
– Vị trí của phụ lục có thể ở đầu hoặc cuối công trình nghiên cứu.

2. CÁCH VIẾT CÁC NỘI DUNG CHÍNH TRONG ĐỀ CƯƠNG KẾT CẤU ĐỀ TÀI 5 CHƯƠNG:

TÊN ĐỀ TÀI
TÓM TẮTCHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
– Vấn đề được nghiên cứu là gì?
– Đối tượng, phạm vi nghiên cứu; sơ lược lịch sử nghiên cứu
– Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của vấn đề được nghiên cứu (Lí do nghiên cứu)

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận: Các khái niệm, định nghĩa, kiến thức nền tảng về vấn đề được nghiên cứu
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: Khái quát các kết quả nghiên cứu đã đạt được
– Mô hình lí thuyết của các nhà khoa học trên thế giới
– Mô hình thực nghiệm đã được áp dụng (trên thế giới và Việt Nam)
3. Phát triển giả thuyết nghiên cứu (có thể chuyển xuống chương 3)

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
– Mô tả bạn đã nghiên cứu như thế nào, trình bày các phương pháp nghiên cứu
– Bối cảnh nghiên cứu
– Tổng thể nghiên cứu và chọn mẫu
– Phương pháp thu thập số liệu (báo cáo, khảo sát, bảng hỏi, phỏng vấn…)
– Phương pháp xử lí thông tin
– Xây dựng mô hình (dựa trên phân tích Kinh tế lượng, hay dựa trên việc phân tích case study,…)

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ
– Báo cáo kết quả: sau khi phân tích, xử lí dữ liệu thu được kết quả gì? (có thể được trình bày bằng các bảng biểu, số liệu, …)
– Đánh giá, nhận xét: Kết quả có phù hợp với giả thuyết, dự kiến không? Giải thích vì sao lại có kết quả như vậy, …

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
– Đưa ra tóm tắt tổng hợp nội dung và kết quả nghiên cứu
2. Khuyến nghị:
– Đề xuất biện pháp áp dụng
– Nghiên cứu đã giải quyết vấn đề gì, chưa giải quyết vấn đề gì (hoặc có vấn đề mới nào nảy sinh)? Từ đó đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Một số website hỗ trợ việc tìm tài liệu tham khảo:

www.sciencedirect.com
www.ssrn.com

Trích Nguồn : http://yrc-ftu.com