Dđất nhà nước giao trong hạn mức là gì năm 2024

Gia đình tôi có đất thuộc diện Nhà nước thu hồi để thực hiện dự án. Năm 2017, được Nhà nước giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 150m2. Khi đó, các hộ dân không phải nộp tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư nộp thay và tôi cũng không nộp giấy tờ lựa chọn thửa đất ở trong hạn mức.

Năm 2019, tôi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở tại thửa đất khác với diện tích 150m2 (tôi có nộp giấy tờ để lựa chọn thửa đất trong hạn mức đất ở). Hạn mức giao đất, công nhận đất ở tại địa phương là 200m2. Theo quy định, hộ gia đình cá nhân có nhiều thửa đất thì được lựa chọn trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất.

Xin hỏi, thửa đất chuyển mục đích của tôi được xác định trong hạn mức là 150m2 (chưa tính thửa đất được cấp tái định cư) hay chỉ được tính 50m2 trong hạn mức đất ở (sau khi đã trừ 150m2 đất ở tái định cư)?

Dđất nhà nước giao trong hạn mức là gì năm 2024

Minh Châu (Đồng Nai)

Hình minh họa

Trả lời

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, theo Điều 14 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Theo Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 quy định căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất".

Theo Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất:

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo các trường hợp trên người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng".

Tại Khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền của UBND cấp huyện trong việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình cá nhân:

"2. UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

  1. Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định;
  1. Giao đất đối với cộng đồng dân cư".

Như vậy, hiện pháp luật về đất đai không quy định hạn mức chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp người sử dụng có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét trên cơ sở quy định của pháp luật, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Trên đây là một số thông tin liên quan, bạn đọc có thể tham khảo. Để được hướng dẫn cụ thể vui lòng liên hệ với UBND cấp huyện nơi có đất.

Có thể hiểu hạn mức sử dụng đất là diện tích đất tối đa mà các chủ thể sử dụng đất được phép sử dụng trên cơ sở được Nhà nước giao đất nông nghiệp, giao đất ở , công nhận quyền sử dụng đất ở, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp.

Theo quy định của pháp luật : Đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai. Nhà nước có quyền quy định về hạn mức sử dụng đất.

Khoản 1 Điều 15 Luật đất đai 2013 quy định:

Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.

  1. Hạn mức giao đất nông nghiệp : hạn mức đất nông nghiệp phân theo từng loại đất nông nghiệp khác nhau và khu vực xác định là phân theo đồng bằng, miền núi trung du…

Hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định tại Điều 129 của Luật đất đai 2013 :

  • Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối

Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; Và Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

  • Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm

Không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằngvà không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

  • Hạn mức giao đất rừng :

Không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất: Đất rừng phòng hộ; Đất rừng sản xuất.

  • Lưu ý về trường hợp được giao nhiều loại đất nông nghiệp cùng một lúc

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.

Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nếu Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao. Hoặc hộ gia đình, cá nhân có thể đi thuê từ chủ thể khác, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng vượt hạn mức đất nông nghiệp được giao.

Dđất nhà nước giao trong hạn mức là gì năm 2024

  1. Hạn mức giao đất ở

Đất ở được Luật đất đai 2013 phân làm 2 loại: đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.

– Đất ở tại nông thôn là đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thấm quyền phê duyệt (Điều 143 Luật đất đai 2013).

– Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (Điều 144 Luật đất đai 2013).

Hạn mức giao đất ở được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định:

– Hạn mức đất ở tại nông thôn được quyết định căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Hạn mức đất ở tại đô thị được quyết định căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương.

Như vậy, Căn cứ theo địa bàn là nông thôn hay đô thị mà có hạn mức giao đất khác nhau theo quy định nêu trên.

  1. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở:
  2. Việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai và hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở được quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  3. Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được quy định tại Điều 103 Luật đất đai 2013 và Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
  4. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Điều 130 Luật đất đai năm 2013. Đối với đất nông nghiệp được hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng thì hộ gia đình cá nhân không được nhận chuyển nhượng quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp tương ứng với từng loại đất.

Vậy đối với đất trồng cây lâu năm; hạn mức giao đất cho hộ gia định cá nhân là 10 héc ta đối với đất tại đồng bằng và 30 ha đối với đất tại trung du, miền núi. Do đó hạn mức nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm như sau:

+ Không quá 100 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;

+ Không quá 300 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ. Hiện tại được hướng dẫn tại Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Đất ở trong hạn mức là gì?

Hạn mức đất ở được hiểu cơ bản chính là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi cơ quan đó công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất ở. Hạn mức đất ở gồm 02 loại, bao gồm hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở. Cả hai loại hạn mức này đều do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Hạn mức giao đất là bao nhiêu?

Hạn mức giao đất - Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. - Không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng. - Không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Hạn mức giao đất nông nghiệp là gì?

Tuy nhiên, có thể hiểu hạn mức đất nông nghiệp chính là diện tích đất nông nghiệp tối đa mà người sử dụng đất được sử dụng theo quy định của pháp luật đất đai. Nói cách khác, Nhà nước quy định diện tích đất nông nghiệp tối đa mà mỗi tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được giao, được nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Hạn mức giao đất cho hộ gia đình là bao nhiêu?

(iii) Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất: - Đất rừng phòng hộ; - Đất rừng sản xuất. (iv) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.