Lương 11 triệu đồng thuế bao nhiêu

Đối với phần lớn người lao động, vấn đề tính thuế thu nhập cá nhân luôn là một vấn đề gây hoang mang và đau đầu, cụ thể các thắc mắc sẽ xoay quanh câu hỏi: "Phương pháp tính toán như thế nào sẽ chính xác?". Tại sao lương thực nhận (Net) lại là con số này? Cùng Careerbuilder.vn tìm hiểu vấn đề thật cụ thể qua các thông tin được cung cấp sau đây.

I. Cách tính thuế TNCN với nhân viên ký hợp đồng lao động

Các nhân viên ký Hợp đồng lao động thì thực hiện tính thuế TNCN theo biểu lũy tính từng phần theo công thức sau :

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất (4)

Trong đó :

Thu nhập tính thuế = Tổng lương nhận được (1) – Các khoản được miễn thuế (2) - Các khoản giảm trừ (3)

Cùng làm rõ các khái niệm:

1. Tổng lương nhận được :

Là toàn bộ các khoản thu nhập người lao động nhận được trong kỳ (tháng) tính thuế.

Gồm có : Lương + phụ cấp và các khoản bổ sung khác.

2. Các khoản được miễn thuế :

- Tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca: Nếu mức chi cao hơn 730.000 thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế  TNCN của người lao động.

- Phụ cấp điện thoại : Được miễn theo mức khoán chi đã quy định của công ty.

- Tiền phụ cấp trang phục : Miễn tối đa 5 triệu/người/năm.

- Tiền làm thêm giờ ban đêm, làm thêm giờ cao hơn so với làm việc ban ngày, giờ hành chính : Sẽ được miễn phần cao hơn. (Ví dụ: Lương của bạn là 200.000 đồng/ngày, nếu bạn làm vào ngày lễ 1/5 (lương gấp 4) thì số lương bạn nhận là 200.000x4=800.000 nhưng bạn chỉ cần đóng thuế cho 200.000 không cần đóng phần còn lại)

- Các khoản phúc lợi: Khoản tiền nhận được do đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động

- Khoản tiền thuê nhà được người lao động trả thay : được miễn phần vượt quá 15%   

3. Các khoản giảm trừ được quy định tại điều 9 thông tư 111/2013/TT-BCTC như sau:

a. Giảm trừ gia cảnh : gồm có bản thân và người phụ thuộc

  • Bản thân người nộp thuế ( người lao động có thu nhập)

- Trước ngày 1/7/2020 : được giảm 9 triệu/người/tháng

- Từ ngày 1/7/2020 : được giảm 11 triệu/người/tháng

- Lưu ý :

+ Khoản giảm trừ bản thân 11 triệu này không cần phải đăng ký.

+ Nếu người lao động làm việc tại nhiều nơi thì chỉ được lựa chọn 1 nơi để tính giảm trừ bản thân.

- Trước ngày 1/7/2020 : được giảm 3,6 triệu/người/tháng

- Từ ngày 1/7/2020 : được giảm 4,4 triệu/người/tháng

- Lưu ý :

+ Phải được đăng ký với Thuế.

+ Người phụ thuộc là người mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng (con,bố mẹ,…)

***Nguyên tắc tính giảm trừ người phụ thuộc :

+ Một người nộp thuế có thể đăng ký nhiều người phụ thuộc

+ Một người phụ thuộc chỉ được giảm trừ cho 1 người nộp thuế trong 1 năm tính thuế

+ Nếu nhiều người ( vợ và chồng) có chung 1 người phụ thuộc (con) thì được tự thỏa thuận để 1 người đăng ký lấy giảm trừ.

+ Không bắt buộc đăng ký giảm trừ người phụ thuộc tại nơi lấy giảm trừ bản thân

+ Đăng ký từ tháng nào được giảm trừ từ tháng đó, những đến cuối năm khi quyết toán được tính từ khi phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

b. Các khoản bảo hiểm bắt buộc : Các khoản bảo hiểm đang tham gia : BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện sẽ được giảm trừ khi tính thuế TNCN.

c. Nếu trong kỳ người nộp thuế đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học thì cũng được trừ nhưng phải có giấy chứng nhận của các tổ chức.

4. Thuế suất để tính thuế thu nhập cá nhân

Thuế suất để tính thuế thu nhập cá nhân là thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần, tức là tính theo từng Bậc thu nhập, mỗi bậc thu nhập có một mức thuế suất tương ứng được quy định rõ tại khoản 2 điều 7 và Phụ lục : 01/PL-TNCN như sau :

Bậc

Thu nhập tính thuế /tháng

Thuế suất

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5 triệu đồng (trđ)

5%

0 trđ + 5% TNTT

5% TNTT

2

Trên 5 trđ đến 10 trđ

10%

0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ

10% TNTT - 0,25 trđ

3

Trên 10 trđ đến 18 trđ

15%

0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ

15% TNTT - 0,75 trđ

4

Trên 18 trđ đến 32 trđ

20%

1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ

20% TNTT - 1,65 trđ

5

Trên 32 trđ đến 52 trđ

25%

4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ

25% TNTT - 3,25 trđ

6

Trên 52 trđ đến 80 trđ

30%

9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ

30 % TNTT - 5,85 trđ

7

Trên 80 trđ

35%

18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ

35% TNTT - 9,85 trđ

Ví dụ: Minh ký hợp đồng lao động 1 năm ở Công ty ABC, tháng 7 năm 2020 Minh nhận được các khoản thu nhập như sau :

+ Lương theo ngày công làm việc thực tế : 23.000.000

+ Phụ cấp ăn trưa : 800.000

+ Phụ cấp điện thoại : 300.000

+ Ngoài ra, Minh còn nhận được 7.500.000 tiền thưởng vào tháng 7 năm 2020

Minh đóng các khoản bảo hiểm theo lương : 23 triệu

BHXH BHYT BHNT Tổng
23.000.000 x 8% 23.000.000 x 1,5% 23.000.000 x 1% 2.415.000

Minh có 2 con nhỏ và đã đăng ký người phụ thuộc tại Công ty ABC

Tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp của Minh trong tháng 7 năm 2020

1. Xác định tổng thu nhập của Minh trong tháng 7/2020 là :

23.000.000 + 800.000 + 300.000 + 7.500.000 = 31.600.000

2. Trong số đó Minh được miễn :

- Tiền phụ cấp điện thoại : 300.000

- Tiền phụ cấp ăn trưa theo quy định được miễn tối đa là 730.000 ( vậy trong số 800.000 Minh nhận được thì Minh chỉ được Miễn 730.000 còn 70.000 phải chịu thuế)

Suy ra, tổng số tiền được miễn thuế = 300.000 + 730.000 = 1.030.000

3. Các khoản được giảm trừ :

- Bản thân Minh: 11.000.000

- Người phụ thuộc : 2 con là : 2 x 4.400.000 = 8.800.000

- Tiền đóng bảo hiểm : 2.415.000

=> Tổng các khoản được giảm trừ là : 11.000.000 + 8.800.000 + 2.415.000 = 22.215.000

4. Thu nhập tính thế của Minh là :

Thu nhập tính thuế = Tổng lương nhận được (1) – Các khoản được miễn thuế (2) - Các khoản giảm trừ (3)

                                    = 31.600.000 – 1.030.000 – 22.215.000 = 8.355.000

Dựa vào bảng tính thuế theo lũy tiến từng phần ở bên trên:

Ta thấy Thu nhập tính thuế TNCN của Minh là 8.355.000 thuộc BẬC 2 trong biểu thuế suất, và có cách tính là: 10%* TNCN – 0,25trđ

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của Minh trong tháng 7 năm 2020 là:

10% X 8.355.000 -250.000 = 585.500

Đối với cá nhân không kí hợp đồng lao động

Tiến hành khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo từng lần chi trả thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên như sau:

- Đối với cá nhân cư trú: khấu trừ 10% trên tổng thu nhập trả/lần( không phân biệt có hay không có mã số thuế cá nhân)

- Đối với cá nhân không cư trú: khấu trừ 20% trên tổng thu nhập trả/lần

Sau khi tham khảo các thông tin được cung cấp phía trên, Careerbuilder.vn hy vọng những thắc mắc trong việc tính thuế thu nhập cá nhân của các bạn sẽ được giải đáp. Hãy cùng đón đọc những thông tin hữu ích khác Careerbuilder.vn sẽ gửi tới các bạn trong thời gian tới.

CareerBuilder tổng hợp

Khi nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân và mức nộp bao nhiêu là thắc mắc của không ít người lao động. Vậy, năm 2022, lương bao nhiêu phải nộp thuế thu nhập cá nhân, ai phải nộp?

  • Lương 10 triệu/ tháng phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
  • Mức nộp thuế thu nhập cá nhân thế nào?
  • Thử việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
  • Tiền lương làm thêm giờ có phải chịu thuế TNCN hay không?
  • Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công thế nào?

Lưu ý: Các câu hỏi liên quan đến thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.

Lương 10 triệu/ tháng phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Lương 11 triệu đồng thuế bao nhiêu

Câu hỏi: Em đang làm việc tại một công ty xuất nhập khẩu với thời hạn hợp đồng là 02 năm. Tổng thu nhập của em hiện tại là 10 triệu/tháng. Vậy, cho em hỏi em có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Thu nhập bao nhiêu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân, vì em nghe có người nói trên 09 triệu là phải nộp? - Khánh Hà (Phú Yên).

Trả lời:

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi, bổ sung 2012, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong trong lãnh thổ Việt Nam.

Theo Điều 3 Luật Thuế Thu nhập cá nhân, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có các khoản thu nhập sau:

- Thu nhập từ kinh doanh.

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công (dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền); Các khoản phụ cấp, trợ cấp…

- Thu nhập từ đầu tư vốn, gồm: Tiền lãi cho vay; lợi tức cổ phần…

Vậy, với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm các khoản như trên được tính là đối tượng có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. Cụ thể thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản giảm trừ:

- Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.

- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

- Các khoản giảm trừ gia cảnh (theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, giảm trừ với bản thân là 11 triệu đồng/tháng, với mỗi người phụ thuộc là 4,4, triệu đồng/tháng).

Từ quy định trên, người lao động làm việc có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng (nếu không có người phụ thuộc) mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu có 01 người phụ thuộc thì thu nhập phải trên 15,4 triệu đồng.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, với mức lương 10 triệu đồng/tháng, hiện tại bạn không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Mức nộp thuế thu nhập cá nhân thế nào?

Lương 11 triệu đồng thuế bao nhiêu

Câu hỏi: Em đang làm việc tại một công ty du lịch theo hợp đồng có thời hạn 02 năm. Cho em hỏi, mức nộp thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính thế nào? – Nguyễn Trang (Hà Tĩnh).

Trả lời:

Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân, với thu nhập từ tiền lương, tiền công, công thức tính thuế thu nhập cá nhân như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế -  Các khoản giảm trừ

- Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn

Để xác định được số thuế phải nộp, bạn cần xác định tổng thu nhập chịu thuế, các khoản tiền được miễn, thu nhập chịu thuế, các khoản được miễn trừ…

Với trường hợp của bạn làm việc theo hợp đồng có thời hạn 02 năm nên sẽ áp dụng phương pháp tính theo biểu lũy tiến từng phần theo Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân (áp dụng với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên).

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Lưu ý: Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng như sau:

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng.

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4.4. triệu đồng/tháng.

Như vậy, bạn áp dụng công thức với trường hợp cụ thể mức tiền lương của bản thân, các khoản giảm trừ, các khoản được miễn… để tính mức nộp thuế thu nhập cá nhân.

Lương 11 triệu đồng thuế bao nhiêu

Lương bao nhiêu phải nộp thuế thu nhập cá nhân 2022? (Ảnh minh họa)

Thử việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Lương 11 triệu đồng thuế bao nhiêu

Câu hỏi: Em đang là nhân viên thử việc tại một công ty thời trang. Tháng vừa rồi lấy lương em bị trừ 10% thuế thu nhập cá nhân. Cho em hỏi, thời gian thử việc có tính đóng thuế thu nhập cá nhân không? - Bùi Thảo ().

Trả lời:

Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập từ tiền lương, tiền công gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công… là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Vì vậy, tiền lương thử việc cũng được tính là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Do câu hỏi không nói rõ trường hợp thử việc theo hình thức ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên hay hợp đồng thử việc dưới 03 tháng, nên bạn theo dõi hai trường hợp sau đây.

Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, trước khi trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động được phép trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người lao động.

Trường hợp ký hợp đồng thử việc hoặc thử việc với hợp đồng dưới 03 tháng

Người lao động có toàn bộ thu nhập là tiền lương, tiền công từ 02 triệu đồng/lần trở lên. Người sử dụng lao động phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động.

Tuy nhiên, nếu ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế và làm cam kết theo mẫu.

Trường hợp thử việc bằng cách ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên

Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản giảm trừ.

Trong đó, khoản giảm trừ gia cảnh với chính bản thân là 11 triệu đồng/tháng, với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng (theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14).

Như vậy, khi tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 11 triệu đồng/tháng trở lên (nếu không có người phụ thuộc) thì người lao động mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Tiền lương làm thêm giờ có phải chịu thuế TNCN hay không?

Lương 11 triệu đồng thuế bao nhiêu

Câu hỏi: Tôi đang làm nhân viên tại nhà máy sản xuất thực phẩm khô. Dạo gần đây do tăng số lượng sản xuất nên thường xuyên phải tăng ca đến tối muộn. Công ty có trả tiền làm thêm giờ cho chúng tôi. Tôi nghe nói tiền lương làm thêm giờ cũng phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Cho hỏi có đúng tiền lương làm thêm giờ của tôi phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? - Hoàng Dũng ().

Trả lời:

Tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm  được  trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%...

Theo Điều 3, Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân quy định như sau:

Điều 3. Thu nhập chịu thuế

...

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

...

9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT–BTC quy định:

1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ – CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:

i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Từ những quy định trên, tiền lương, tiền công làm thêm giờ vào ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ thì thuộc đối tượng không chịu thuế thu nhập cá nhân (được miễn thuế thu nhập cá nhân).

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công thế nào?

Lương 11 triệu đồng thuế bao nhiêu

Câu hỏi: Xin hỏi, tôi là cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động 01 năm, hiện nay thu nhập của tôi phải đóng thuế TNCN, vậy cách tính thuế TNCN thế nào? Mong hieuluat sớm có hướng dẫn giúp tôi.
Ví dụ, tháng 12 thu nhập của tôi từ tiền lương, tiền công là 25 triệu đồng. Tôi nộp 10,5% tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc và tôi có 01 người phụ thuộc. Vậy mức thuế TNCN tôi cần đóng là bao nhiêu?

Do bạn là cá nhân cư trú nên mức thuế TNCN từ tiền lương, tiền công được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ

- Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn

Căn cứ theo công thức nêu trên, mức thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công bạn phải nộp như sau:

- Xác định thu nhập chịu thuế: 25 triệu đồng;

- Các khoản giảm trừ:

+ Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người nhà lần lượt là: 11 triệu đồng và 4,4 triệu đồng.

+ BHXH, BHYT, BHTN: 25 x 10,5 triệu đồng = 2,625 triệu đống

=> Tổng khoản giảm trừ = 2,625 + 11 + 4,4 = 18,025 triệu đồng

- Tính thu nhập tính thuế = 25 - 18,025 = 6,975 triệu đồng

Như vậy, do bạn có thu nhập tính thuế/tháng từ trên 5 đến 10 triệu đồng nên thuế suất từ tiền lương, tiền công là 10% (Bậc thuế 2).

=> Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 6,975 x 10% - 0,25 trđ = 447.500 đồng

Trên đây là giải đáp lương bao nhiêu phải nộp thuế thu nhập cá nhân 2022. Nếu còn thắc mắc khác liên quan đến thuế thu nhập cá nhân, độc giả vui lòng liên hệ 

Lương 11 triệu đồng thuế bao nhiêu
 19006199 để được hỗ trợ.

>> Thuế thu nhập cá nhân 2022: Mức đóng, thủ tục đóng