Phụ phẩm cá rô phi là bao nhiêu phần trăm năm 2024

Thân cao, hình hơi bầu dục, dẹp bên. Đầu ngắn. Miệng rộng hướng ngang, rạch kéo dài đến đường thẳng đứng sau lỗ mũi một ít. Hai hàm dài bằng nhau, môi trên dầy. Lỗ mũi gần mắt hơn mõm. Mắt tròn ở nửa trước và phía trên của đầu. Khoảng cách hai mắt rộng, gáy lõm ở ngang lỗ mũi. Khởi điểm vây lưng ngang với khởi điểm vây ngực, trước khởi điểm vây bụng. Vây ngực nhọn, dài, mềm. Vây bụng to cứng, chưa tới lỗ hậu môn.

Toàn thân phủ vẩy, ở phần lưng có màu sáng vạng nhạt hoặc xám nhạt, phần bụng có màu trắng ngàhoạc màu xanh nhạt. Trên thân có từ 6-8 vạch sắc tố chạy từ lưng xuống bụng. Các vạch sắc tố ở các vây đuôi, vây lưng õ ràng hơn.

5.2.2. Phân bố

Cá rô phi phân bố rộng rãi tại Châu Phi, Trung Đông, Nam và Trung Mỹ, nam Ấn Độ và Sri Lanka.

Cơ sở dữ liệu: Bao gồm cả văn bản và số hóa

Nguồn gốc

Cá rô phi vằn O. niloticus dòng Trung Quốc được nhập vào nước ta (1995)

5.3. Một số đặc điểm sinh học

5.3.1. Đặc điểm sinh học

Cá rô phi sinh trưởng và phát triển trong nước ngọt, nước lợ và có thể phát triển ở nước biển có độ mặn 32‰. Phát triển tối ưu ở độ mặn dưới 5o/oo. Cá sống ở tầng nước dưới và đáy, có thể chịu đựng được ở vùng nước có hàm lượng ôxy hoà tan thấp 1mg/l, ngưỡng gây chết cho cá khoảng 0,3-1mg/l. Giới hạn pH 5-11 và có khả năng chịu được khí NH3 tới 2,4 mg/l. Cá có nguồn gốc nhiệt đới, nhiệt độ thích hợp để phát triển là 25oC-35oC, song chịu đựng kém với nhiệt độ thấp. Nhiệt độ gây chết cho cá là 11-12oC. Cá ăn tạp, thức ăn gồm các tảo dạng sợi, các loài động thực vật phù du, mùn bã hữu cơ, ấu trùng các loại côn trùng, động vật sống ở nước, cỏ, bèo, rau và cả phân hữu cơ. Ngoài ra chúng có khả năng ăn thức ăn bổ sung như cám gạo, bột ngô, bánh khô đậu, các phế phụ phẩm khác và thức ăn viên. Ở giai đoạn cá hương chúng ăn sinh vật phù du, chủ yếu là động vật phù du, một ít thực vật phù du. Giai đoạn cá giống đến cá trưởng thành chúng chủ yếu ăn mùn bã hữu cơ và thực vật phù du.Đặc biệt chúng có khả năng hấp phụ 70-80% tảo lục, tảo lam mà một số loài cá khác khó có khả năng tiêu hoá.

5.3.2. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản

Cá rô phi lớn nhanh, tuy nhiên tốc độ lớn phụ thuộc nhiệt độ, thức ăn, mật độ nuôi và loài cá. Cá sau 1 tháng tuổi đạt 2-3g/con. Sau 2 tháng tuổi đạt 15-20g/con. Nuôi thương phẩm sau 5-6 tháng nuôi cá có thể đạt 400-500g/con.

Trong điều kiện nhiệt độ nước trến 200C, cá rô phi thành thục lần đầu sau 4-5 tháng tuổi và cỡ cá tương đương 100-150g. Cá rô phi vằn có thể đẻ nhiều lần trong năm, cá cái đẻ trứng và ấp trứng trong miệng. Thời gian ấp trứng được tính từ khi cá được thụ tinh đến khi cá bột tiêu hết noãn hoàng và có thể bơi lội tự do.Thời gian này kéo dài khoảng 10 ngày tuỳ theo nhiệt độ môi trường. Theo Macintosh và Little (1995), ở nhiệt độ 200C thời gian ấp của cá rô phi kéo dài khoảng 10-15 ngày, ở nhiệt độ 280C là 4-6ngày và khi nhiệt độ tăng lên đến 340C thì thời gian ấp trứng chỉ còn từ 3-5 ngày. Cá bố mẹ còn tiếp tục bảo vệ và chăm sóc con cái đến khi cá con có thể tự kiếm ăn được, thường thời gian chăm sóc kéo dài khoảng 1-4 ngày. Trong thời kỳ ấp trứng cá cái thường ngừng kiếm ăn. Chúng kiếm ăn mạnh nhất khi thời kỳ ấp trứng đã kết thúc hoàn toàn và chuyển sang giai đoạn tái phát dục lần tiếp theo. Giai đoạn kiếm ăn tích cực kéo dài khoảng 2-4 tuần đến khi cá đã sẵn sàng tham gia sinh sản lần kế tiếp. Chu kỳ sinh sản của cá rô phi kéo dài khoảng 30-45 ngày từ khi phát dục lần đầu đến khi phát dục lần kế tiếp. Tuy nhiên khoảng cách giữa hai lần sinh sản còn phụ thuộc vào điều kiện dinh dưỡng, hàm lượng ôxy hoà tan và nhiệt độ..... Trong điều kiện khí hậu ở miền Nam nước ta thì cá có thể đẻ 10-12 lần/năm, nuôi ở miền Bắc chỉ đẻ 5-7 lần/năm. Tuỳ theo kích cỡ và tuổi cá bố mẹ, thông thường mỗi lần cá đẻ 1.000-2.000 trứng đối với cá có trọng lượng 200-250 g/con.

Phụ gia thức ăn nuôi trồng thủy sản có tiềm năng to lớn để cải thiện sức khỏe, tốc độ tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá. Cá rô phi là loài cá nuôi ngày càng quan trọng tuy nhiên các bệnh truyền nhiễm có thể cản trở năng suất và lợi nhuận. Chiến lược kết hợp các chất phụ gia bổ sung như enzyme, prebiotic, men vi sinh và chất kích thích miễn dịch có thể hỗ trợ sức khỏe và hiệu suất của cá rô phi vượt xa những gì các chất phụ gia riêng lẻ có thể đạt được.

Các enzyme tiêu hóa carbohydrate như xylanase và các enzyme tiêu hóa protein như protease phân hủy các thành phần thức ăn thành các chất dinh dưỡng và hợp chất dễ tiêu hóa hơn. Nghiên cứu cho thấy việc kết hợp xylanase và protease giúp cải thiện khả năng tiêu hóa, chuyển đổi thức ăn, tăng trọng và sức khỏe đường ruột ở các loài vật nuôi. Mặc dù không được nghiên cứu rộng rãi trên cá nhưng tác dụng hiệp đồng tương tự cũng có thể xảy ra ở cá rô phi. Tăng cường hấp thụ chất dinh dưỡng và hệ vi sinh đường ruột thuận lợi giúp tăng cường khả năng phòng vệ miễn dịch.

Prebiotic và men vi sinh có những lợi ích đã được chứng minh rõ ràng đối với việc nuôi cá rô phi. Chất xơ prebiotic kích thích có chọn lọc sự phát triển của vi khuẩn có lợi giống như vi khuẩn có trong các sản phẩm men vi sinh chất lượng. Điều này giúp cải thiện hình thái đường ruột, tiêu hóa chất dinh dưỡng và quần thể hệ vi sinh vật - tất cả đều tăng cường sức đề kháng của cá rô phi chống lại các bệnh do vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm.

Tinh dầu, thảo dược và axit amin chức năng hỗ trợ miễn dịch cho cá thông qua các phân tử hoạt tính sinh học có đặc tính kháng khuẩn và chống viêm. Chúng cũng làm tăng nồng độ lysozyme và kháng thể trong huyết tương khi kết hợp với các chất kích thích miễn dịch đã được chứng minh như beta glucans ở nấm men. Việc trộn các thành phần này một cách chiến lược sẽ mở rộng tác dụng bảo vệ để phòng thủ toàn diện hơn.

Sử dụng phụ gia thức ăn như một phương pháp tổng hợp để tăng cường sức khỏe cá rô phi cho phép người nuôi trồng thủy sản ngăn ngừa và điều trị bệnh mà không cần phụ thuộc duy nhất vào thuốc kháng sinh hoặc hóa chất. Kết hợp lợi ích tổng hợp của enzym, prebiotic, men vi sinh và chất kích thích miễn dịch là chìa khóa để tối đa hóa giá trị của việc bổ sung. Với việc chủ động sử dụng các chất phụ gia này, người nuôi cá rô phi có thể tối ưu hóa sức khỏe cá, sản xuất có đạo đức và năng suất.