Phương pháp chọn lọc cá thể vật nuôi có đặc điểm nào sau đây

Phương pháp chọn lọc cá thể: Đầu tiên ta chọn những cá thể có tổ tiên tốt về nhiều mặt, những cá thể này sau đó được nuôi trong điều kiện tiêu chuẩn những cá thể nào có kết quả kiểm tra năng suất tốt sẽ được giữ lại làm giống. Cuối cùng người ta đánh giá khả năng di truyền các tính trạng tốt của con vật cho đời sau.

Bài 23: Chọn lọc giống vật nuôi – Câu 2 trang 70 SGK Công nghệ 10. Trình bày phương pháp chọn lọc hàng loạt. Ứng dụng và ưu, nhược điểm của phương pháp này.

Trình bày phương pháp chọn lọc hàng loạt. Ứng dụng và ưu, nhược điểm của phương pháp này.

– Chọn lọc là khâu kĩ thuạt quan trọng, là biên pháp đầu tiên để cải tiến tính di truyền nhằm tạo ra các giống mới.

Chọn lọc hàng loạt là phương pháp chọn lọc trong đó các nhà chọn giống chỉ tiến hành chọn các cá thể theo các tính trạng kiểu hình mà không kiểm tra theo gen.

Ví dụ: Trong 1 đàn gà lơgo chọn ra những con có sản lượng trứng cao từ 200 quả đến 250 quả/môt chu kì 300 ngày sẽ được giữ lại làm giống, những con đẻ số lượng trứng ít hơn bị loại thải.

– Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, không đỏi hỏi phải có trình đô khoa học kĩ thuật và máy móc hiên đại, mà hiêu quả chọn lọc lại tương đối tốt.

– Nhược điểm: Do khi chọn lọc chỉ căn cứ vào kiểu hình, không kiểm tra được kiểu gen vạt nuôi nên chỉ có hiêu quả với các tính trạng có hê số di truyền cao như màu lông, chân, đầu mạt, hình dáng con vạt. Các tính trạng có hê số di truyền thấp như năng suất sữa, trứng… không ổn định qua các thế hê nếu điều kiên ngoại cảnh thay đổi

1/ Định nghĩa: Chọn hàng loạt là phương pháp chọn lọc dựa vào quần thể vật nuôi hay cây trồng để chọn số lớn cá thế có kiểu hình phù hợp với mục tiêu nhất định của giống.

Ví dụ: - Chọn các cây ngô có quả dài, nhiều hạt.

- Chọn một bầy lợn có đòn dài, chân cao.

2/ Các đặc điểm:

a) Ở cây trồng: Căn cứ vào chỉ tiêu đặt ra, chọn những cá thể tốt nhất, trộn lẫn hạt của chúng gieo trồng tiếp ở vụ sau. Qua nhiều lần như vậy chọn được giống có chỉ tiêu mong muốn, đạt năng suất cao đưa vào sản xuất.

b) Ở vật nuôi: Chọn một lúc nhiều cá thể có các đặc điểm tốt như ngoại hình đẹp, nhanh lớn, đc nhiều. Qua nhiều thế hệ rồi so sánh với dạng gốc. Nếu giống cho năng suất cao sẽ đem nhân giống đưa vào sản xuất.

3/ Các ưu và nhược điểm của phương pháp chọn hàng loạt:

a) Ưu điểm: Dễ tiến hành, ít tốn thời gian, không đòi hỏi kĩ thuật cao, giá thành rẻ, được áp dụng phố biến.

b) Nhược điểm: Chỉ căn cứ vào kiểu hình, chưa biết được kiểu gen nên năng suất thường không ổn định.

Do vậy, muốn năng suất được ổn định thường phải chọn lặp đi, lặp lại nhiều lần. Như vậy các biến dị tốt mới dần được củng cố ở trạng thái thuần chủng.

4/ Phạm vi ứng dụng:

- Thường được sử dụng đối với các loài giao phấn như: lúa, ngô, mè...

- Ở nông thôn, hầu hết các giống tốt được chọn hàng loạt để đưa vào sản xuất

Trình bày phương pháp chọn lọc hàng loạt

. Ứng dụng và ưu, nhược điểm của phương pháp này.

- Phương pháp chọn lọc hàng loạt là chọn các cá thể đạt được những tiêu chuẩn cụ thể để giữ lại làm giống.

- Ưu điểm: Nhanh, đơn giản, không tốn nhiều chi phí, rất dễ để thực hiện.

- Nhược điểm: Giống chọn ra không được tốt, có thể có những cá thể bị bệnh, thoái hóa. Hiệu quả chọn lọc không cao.

Phương pháp chọn lọc cá thể vật nuôi có đặc điểm nào sau đây

Thiên Bình

Câu hỏi: Đặc điểm của chọn lọc hàng loạt là:

A. Nhanh gọn.

B. Tốn kém.

C. Khó thực hiện.

D. Sử dụng để chọn gia cầm đực sinh sản.

Lời giải:

Đáp án:A. Nhanh gọn.

Giải thích:Đặc điểm của chọn lọc hàng loạt là: Nhanh gọn

Cùng Top lời giải tìm hiểu nội dung Chọn lọc giống vật nuôi dưới đây nhé

I. Các chỉ tiêu cơ bản để đán giá chọn lọc vật nuôi

1. Ngoại hình thể chất

a) Ngoại hình là hình dáng bên ngoài của con vật mang đặc điểm đặc trưng riêng của giống, qua đó thể hiện nhận định tình trạng sức khoẻ, cấu trúc hoạt động của các bộ phận bên trong cơ thể và dự đoán khả năng sản xuất của vật nuôi.

b) Thể chất là chất lượng bên trong cơ thể vật nuôi. Được hình thành bởi tính di truyền và điều kiện phát triển cá thể vật nuôi. Thể chất có liên quan đến sức sản xuất và khả năng thích nghi với điều kiện môi trường sống của con vật nuôi.

2. Khả năng sinh trưởng, phát dục

Khả năng sinh trưởng vật nuôi thường được đánh giá dựa vào: Tốc độ tăng khối lượng cơ thể (tính bằng g/ngày hay kg/tháng) và mức tiêu tốn thức ăn (số kg thức ăn để tăng 1kg khối lượng cơ thể)

Khả năng phát dục của vật nuôi được đánh giá bằng thời gian tính dục và thuần thục tính dục ở mỗi loài

Khả năng sinh trưởng, phát dục là căn cứ quan trọng đánh giá chọn lọc. Con vật được chọn làm giống phải có khả năng sinh trưởng, phát dục tốt, lớn nhanh, mức tiêu tốn thức ăn thấp, cơ thể phát triển hoàn thiện, thành thục dục tính rõ, phù hợp độ tuổi từng giống.

3. Sức sản xuất

Sức sản xuất là mức độ sản xuất ra sản phẩm của như : khả năng làm việc, khả năng sinh con, cho thịt, cho trứng, sữa,…

Giống vật nuôi khác nhau có sức sản xuất khác nhau, tuy nhiên còn phụ thuộc vào chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng và đặc điểm cá thể.

II. Một số phương pháp chọn lọc giống vật nuôi

1. Chọn lọc hàng loạt:

Là phương pháp được áp dụng khi cần chọn lọc một số lượng nhiều vật nuôi một lúc hay trong thời gian ngắn, thường sử dụng chọn giống tiểu gia súc và gia cầm cái sinh sản.

Trước khi chọn lọc, người ta đặt ra các chỉ tiêu cụ thể và các chỉ tiêu chọn lọc đối với con vật giống. Sau đó dựa vào các số liệu theo dõi được trên đàn vật nuôi để lựa chọn. Những cá thể đạt tiêu chuẩn giữ làm giống.

Ưu điểm: Nhanh, đơn giản, dễ thực hiện, không tốn kém, có thể thực hiện ngay trong điều kiện sản xuất nhưng hiệu quả chọn lọc không cao.

2. Chọn lọc cá thểđược tiến hành tại các trung tâm giống để chọn lọc vật nuôi cần đạt yêu cầu cao về chất lượng giống (đực giống), quá trình chọn lọc gồm 3 bước:

a) Chọn lọc tổ tiên là dựa vào lí lịch để xem xét các đời tổ tiên con vật tốt hay xấu và dự đoán các phẩm chất sẽ có được ở đời con. Cá thể nào có tổ tiên tốt về nhiều mặt là cá thể có triển vọng tốt.

b) Chọn lọc bản thân là các con vật tham gia chọn lọc trong điều kiện tiêu chuẩn về chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định tuỳ loại và được theo dõi chặt chẽ về các chỉ tiêu chọn lọc (kiểm tra năng suất cá thể), những cá thể có kết quả kiểm tra tốt sẽ được chọn làm giống.

c) Kiểm tra đời sau

Xác định khả năng di truyền các tính trạng tốt của bản thân con vật cho đời sau. Khi đánh giá, người ta căn cứ vào phẩm chất của đời con để quyết định có tiếp tục sử dụng bố hoặc mẹ chúng làm giống hay không.

Hiệu quả chọn lọc cao nhưng cần nhiều thời gian, điều kiện cơ sở vật chất tốt, trình độ khoa học – kĩ thuật cao

III. Những thành tựu đạt được trong quá trình chọn lọc giống phát triển.

1. Nhiều loại giống mới được sử dụng có hiệu quả

– Giống lợn:sử dụng các giống Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrian, Pietrian kháng Stress và một số giống lợn ngoại có nguồn gốc khác nhau; tỷ lệ giống lợn ngoại, 2-3 máu ngoại được nghiên cứu và chăn nuôi tại các trang trại ngày càng tăng; đã lựa chọn được một số công thức lai phù hợp với các phương thức chăn nuôi khác nhau.

– Giống gia cầm:giống gia cầm đa dạng về chủng loại. Năng suất, chất lượng một số giống cũng đã cải thiện, trong đó đáng chú ý là các giống gà hướng thịt lông màu, giống vịt chuyên thịt. Trong nước đã chủ động sản xuất được một số giống gà lông màu, giống vịt. Đã chọn lọc, lai tạo được nhiều bộ giống, tổ hợp lai gà, vịt phù hợp với một số phương thức chăn nuôi khác nhau. (Vịt siêu thịt lúc 56 ngày tuổi có khối lượng 3,2-3,6 kg/con, con lai với vịt địa phương 2,8-3,2 kg/con).

Nhìn chung, chăn nuôi gia cầm đã áp dụng nhiều công thức lai nhằm khai thác ưu thế lai ở đời sau để tăng thêm giá trị khoảng 8-9 %.

– Giống bò:Các giống bò sữa cao sản nguồn gốc ôn đới như HF, bò lai HF với tỷ lệ máu khác nhau có thể nuôi tại 1 số vùng sinh thái. Bình quân, năng suất sữa đạt trên 5.000 kg/con/năm đối với bò HF thuần (đoạn 2011-2016).

Các giống bò thịt như Red unges, Drosmaster , Brarman…đã được CN phổ biến. Nhiều giống bò bản địa được chọn lọc và cải thiện…công tác cải tạo giống nâng cao, đưa CN bò thịt ngày càng phát triển. Nhiều trang trại CN hàng vạn con, tạo hình ảnh mới về CN bò thịt tại VN.

2. Các giống bản địa phát huy lợi thế

– Một số giống vật nuôi bản địa (lợn Móng Cái, bò nền, bò H’Mông, trâu và nhất là các giống gà như: gà Tiên Yên, gà Hồ, gà Mía, gà Đông Tảo…) được nghiên cứu, bảo tồn nguồn gen và phát huy nhiều lợi thế về chất lượng, sự thích nghi với điều kiện và phương thức nuôi tại Việt Nam.

– Đối với các giống gia cầm, hàng năm ước tính có khoảng trên 150 triệu con thương phẩm được sản xuất.

– Đa số các tỉnh có đàn bò lớn như Nghệ An, Thanh Hoá, Sơn La, Gia Lai, Quảng Ngãi, Bình Định…đều thực hiện tốt chương trình thụ tinh nhân tạo bò và coi đây là giải pháp quan trọng trong việc “Zebu hoá” đàn bò địa phương, kết hợp hài hoà với chăm sóc và nuôi dưỡng nhằm cải tiến cả chất lượng và số lượng bò tại địa phương.