Sinh hóa phương pháp đo nồng độ ca ion hóa năm 2024

Xét nghiệm canxi máu là phương pháp phổ biến áp dụng cho những bệnh nhân có biểu hiện liên quan đến rối loạn canxi máu. Xét nghiệm canxi máu toàn phần có thể giúp kiểm tra nồng độ canxi trong cơ thể, từ đó giúp đưa ra chẩn đoán và phát hiện nhiều tình trạng bệnh lý quan trọng.

1. Canxi máu là gì?

Canxi là khoáng chất thiết yếu của cơ thể đóng vai trò quan trọng trong nhiều hoạt động như co cơ, dẫn truyền thần kinh, giải phóng các hormone vào trong máu. Lượng canxi dự trữ trong cơ thể được duy trì ổn định thông qua ăn uống, hấp thu ở ruột và bài tiết qua nước tiểu và đường tiêu hoá. Trong máu canxi sẽ lưu trữ dưới 2 dạng chủ yếu:

  • Dạng bất hoạt: liên kết với protein (chủ yếu là albumin): chiếm 50% lượng canxi lưu hành trong máu.
  • Dạng tự do: không gắn với các protein, chiếm gần một nửa lượng canxi máu

Vì vậy lượng canxi máu toàn phần bao gồm tổng canxi tự do và canxi bất hoạt. Sự thay đổi nồng độ protein huyết thanh sẽ ảnh hưởng đến nồng độ canxi máu, tuy nhiên chỉ các biến đổi nồng độ canxi ion hoá mới gây ra các dấu hiệu lâm sàng.

Bản chất của xét nghiệm canxi máu nhằm đo lượng canxi tự do có trong cơ thể. Mục đích của xét nghiệm là cung cấp các thông tin liên quan đến chức năng tuyến cận giáp và chuyển hoá canxi trong cơ thể. Xét nghiệm là cơ sở để theo dõi một loạt các tình trạng bệnh lý liên quan như: rối loạn protein và vitamin D, bệnh lý xương, thận, tuyến cận giáp và bệnh lý đường tiêu hoá.

Xét nghiệm còn được dùng để đánh giá các bệnh lý ác tính do các tế bào ung thư giải phóng canxi thường gây tăng nồng độ canxi máu. Ngoài ra, xét nghiệm canxi ion hoá đặc biệt được sử dụng cho các trường hợp tăng hoặc giảm nồng độ canxi máu nhưng nồng độ canxi toàn phần ở mức ranh giới và có biến đổi nồng độ protein huyết thanh. Lưu ý nồng độ canxi máu không phản ánh đúng có bao nhiêu canxi trong xương mà chỉ phản ánh có bao nhiêu canxi đang lưu hành trong máu.

3. Ý nghĩa của kết quả xét nghiệm canxi máu toàn phần:

Giá trị bình thường của canxi huyết thanh trong xét nghiệm máu như sau:

  • Canxi toàn phần: 2,1- 2,6 mmol/L
  • Canxi ion hoá: 1,15- 1,3 mmol/L

Các trường hợp tăng canxi máu toàn phần so với giá trị bình thường có thể gặp gồm:

  • Cường cận giáp tiên phát
  • Ung thư vú, phổi, thận
  • Bệnh u tạo hạt như sarcoidose, lao, bệnh u hạt tăng bạch cầu ái toan
  • Tác dụng phụ của các thuốc: ngộ độc vitamin D và vitamin A, lạm dụng thuốc trung hòa acid dịch vị, dùng thuốc lợi tiểu thiazide quá mức
  • Bệnh paget
  • Bệnh nhân sau ghép thận
  • Toan hô hấp
  • Bệnh nhân leukemia
  • Bệnh lý nội tiết: nhiễm độc giáp, khối u tuyến cận giáp, hội chứng cushing, u tuỷ thượng thận.

Các trường hợp giảm canxi máu toàn phần so với giá trị bình thường có thể gặp gồm:

  • Giảm protein máu, nhất là khi nồng độ albumin máu thấp
  • Giảm hấp thu canxi: nghiện rượu, tiêu chảy
  • Suy dinh dưỡng nặng
  • Suy thận
  • Hội chứng thiếu vitamin D
  • Suy cận giáp, giả suy cận giáp
  • Viêm tuỵ cấp
  • Ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy
  • Truyền máu ồ ạt
  • Còi xương hoặc nhuyễn xương
  • Di căn u nguyên bào xương

4. Các yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm canxi máu:

Có các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm gồm:

  • Ngộ độc vitamin D hoặc uống quá nhiều sữa có thể làm tăng canxi
  • Giảm pH huyết thanh gây tăng canxi
  • Thời gian garô kéo dài làm giảm pH và làm tăng nồng độ canxi.
  • Giảm albumin liên quan đến giảm canxi tổng
  • Sử dụng thuốc làm tăng canxi huyết thanh như: thuốc kháng acid có tính kiềm, androgen, muối canxi, hormon tuyến cận giáp (PTH), thuốc lợi tiểu thiazid, hormon tuyến giáp và vitamin D.
  • Sử dụng thuốc làm giảm canxi huyết thanh như: acetazolamide, thuốc chống co giật, aspirin, calcitonin, corticosteroid, thuốc lợi tiểu, estrogen, thuốc nhuận tràng, thuốc tránh thai

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số hoặc đặt lịch trực tiếp . Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Canxi cần thiết cho hoạt động co cơ, dẫn truyền thần kinh, giải phóng hormone, và đông máu. Ngoài ra, nồng độ canxi là cần thiết cho các quá trình trao đổi chất khác nhau.

  • Chế độ ăn uống bổ sung canxi
  • Hấp thu canxi từ đường tiêu hóa
  • Bài tiết canxi từ thận

Cả nồng độ canxi ngoài tế bào và trong tế cao được điều hòa chặt chẽ bởi kênh vận chuyển canxi 2 chiều qua màng tế bào và cơ quan trong tế bào, ví dụ như mạng lưới nội sinh chất, mạng lưới sarcoplasmic của tế bào cơ và trong ty thể.

Canxi ion hóa là dạng hoạt động sinh lý. Canxi ion tương bào được duy trì trong khoảng micromol (< 1/1000 nồng độ huyết thanh). Canxi ion hóa vai trò là chất truyền tin thứ 2 trong tế bào, bao gồm sự co cơ, kích thích và co cơ trong cơ tim và cơ trơn, kích hoạt protein kinase và phosphoryl hóa enzym. Canxi cũng tham gia vào các hoạt động truyền tin khác trong tế bào, chẳng hạn như cAMP (cyclic adenosine monophosphate) và inositol 1,4,5-triphosphate, và do đó trung gian phản ứng tế bào với nhiều hormon, bao gồm epinephrine, glucagon, vasopressin (ADH), secretin, và cholecystokinin.

Mặc dù có vai trò quan trọng trong tế bào, khoảng 99% canxi cơ thể ở trong xương, dưới dạng chính là hydroxyapatite crystal. Khoảng 1% canxi trong xương trao đổi tự do với dịch ngoại bào và, vì thế có hiệu lực đệm thay đổi trong cân bằng canxi.

Bình thường nồng độ canxi huyết thanh toàn phần từ 8,8 đến 10,4 mg/dL (2,20 đến 2,60 mmol/L). Khoảng 40% lượng canxi máu liên kết với protein huyết tương, chủ yếu là albumin. 60% còn lại bao gồm canxi ion hóa cộng canxi kết hợp với phosphate và citrate. Tổng canxi (tức là canxi liên kết với protein, kết hợp,canxi ion hóa) thường được xác định bằng định lượng xét nghiệm lâm sàng.

Tuy nhiên, lý tưởng, canxi ion hoá (hoặc tự do) nên được ước tính hoặc đo vì đây là dạng canxi hoạt tính sinh học trong huyết tương và bởi vì nồng độ trong máu không phải luôn tương quan với tổng canxi huyết tương.

  • Canxi ion hóa thường được ước đoán khoảng 50% tổng canxi huyết thanh.
  • Xác định trực tiếp canxi ion hóa, do những khó khăn về kỹ thuật, thường bị hạn chế ở những bệnh nhân nghi ngờ thay đổi đáng kể protein liên kết canxi.

Nồng độ canxi ion hóa huyết thanh bình thường thay đổi giữa các phòng xét nghiệm, nhưng điển hình từ 4,7 đến 5,2 mg/dL (1,17 tới 1,30 mmol/L).

PTH cũng làm giảm sự hấp thu phosphat tại thận và do đó làm tăng mất phosphat tại thận. Sự mất phosphate trong ống thận ngăn ngừa sự tan trong canxi và phosphat trong huyết tương do nồng độ canxi tăng lên khi đáp ứng với PTH.

Các xét nghiệm miễn dịch phóng xạ đối với phân tử PTH nguyên vẹn vẫn là phương pháp được khuyến cáo để xét nghiệm PTH. Có các xét nghiệm thế hệ thứ hai cho PTH nguyên vẹn. Các xét nghiệm này đo PTH có tính sinh học hoặc PTH hoàn chỉnh. Chúng cung cấp các giá trị bằng 50 đến 60% số liệu thu được bằng phép so sánh cũ. Cả hai loại xét nghiệm này đều có thể được sử dụng để chẩn đoán cường cân giáp tiên phát hoạc theo dõi cường cận giáp thứ phát do bệnh thận, cũng như khoảng giới hạn bình thường.

Calcitonin do các tế bào cận nang tuyến giáp (tế bào C) tiết ra. Calcitonin có xu hướng làm giảm nồng độ canxi huyết thanh bằng cách tăng cường sự hấp thu tế bào, bài tiết thận và hình thành xương. Tác động của calcitonin về chuyển hóa xương yếu hơn nhiều so với PTH hoặc vitamin D.

Sinh hóa phương pháp đo nồng độ ca ion hóa năm 2024

Bản quyền © 2024 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.

Chỉ số Ca ++ trọng máu là gì?

Ca++ đóng vai trò quan trọng với tình trạng co cơ, chức năng tim, dẫn truyền các xung thần kinh và quá trình cầm máu của cơ thể. Ca++ khuếch tán được, nồng độ trong máu tăng khi nhiễm toan và giảm khi nhiễm kiềm. Nồng độ Ca++ bình thường vào khoảng 4,2 - 5,2 mEq/l (2,1 – 2,6 mmol/l) .

Khi nào cần chỉ định định lượng Calci huyết thanh?

Xét nghiệm định lượng canxi được chỉ định khi bệnh nhân có các triệu chứng mà bác sĩ nghi ngờ là hạ canxi hoặc tăng canxi máu. Thực tế, các tình trạng tăng canxi hoặc hạ canxi máu (do nhiều nguyên nhân gây nên) có thể không gây ra triệu chứng nào, hoặc triệu chứng mơ hồ dễ nhầm lẫn với bệnh lý khác.

Calci ion hóa trọng xét nghiệm máu là gì?

Canxi ion hóa là dạng hoạt động sinh lý. Canxi ion tương bào được duy trì trong khoảng micromol (< 1/1000 nồng độ huyết thanh). Canxi ion hóa vai trò là chất truyền tin thứ 2 trong tế bào, bao gồm sự co cơ, kích thích và co cơ trong cơ tim và cơ trơn, kích hoạt protein kinase và phosphoryl hóa enzym.

Xét nghiệm cả ion là gì?

Xét nghiệm định lượng canxi máu nhằm mục đích đánh giá chức năng tuyến cận giáp và sự chuyển hoá canxi huyết. Định lượng Calci ion hoá còn giúp chẩn đoán bệnh suy thận, ghép thận, cường cận giáp và các bệnh ác tính khác.