Ví dụ về hợp đồng kinh doanh thương mại
Hình thức hợp đồng thương mại? Chắc hẳn khi ai tham gia vào các giao dịch mua bán hay gọi chung là giao dịch thương mại thì đều có những thắc mắc liên quan đến “Hợp đồng thương mại là gì, đặc điểm pháp lý của hợp đồng thương mại là gì?” Theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hùng Sơn để được giải đáp nhé. Hợp đồng thương mại được hiểu là sự thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh với nhau và với các bên liên quan về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động thương mại Hợp đồng thương mại Tiếng anh gồm:
Một số từ vựng liên quan đến hợp đồng thương mại tiếng Anh như:
Chủ thể của hợp đồng thương mại là thương nhân, có thể là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại độc lập, có giấy phép kinh doanh, cá nhân hoặc tổ chức khác có hoạt động liên quan đến thương mại. (căn cứ theo Luật Thương mại) Hợp đồng thương mại được thiết lập dựa trên sự thỏa thuận của hai bên, việc thỏa thuận này có thể được thể hiện bằng lời nói hoặc bằng văn bản hoặc bằng hành vi của các bên tham gia giao kết hợp đồng. Trong đó, trong một số trường hợp thì hợp đồng phải được xác lập bằng văn bản, ví dụ như hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, hợp đồng đại lý, hợp đồng dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, triển lãm, hội chợ thương mại Theo ngôn ngữ hàng ngày thì có thể hiểu hàng hóa là những sản phẩm lao động của con người, được tạo ra để thỏa mãn những nhu cầu và mục đích của con người. Dựa vào tính chất pháp lý mà hàng hóa được chia thành nhiều loại khác nhau như tài sản hữu hình, bất động sản,….. Đối tượng của hợp đồng thương mại là hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật thương mại.
Như vậy, hàng hóa có thể là các loại hàng hóa đang tồn tại hoặc hàng hóa có thể được hình thành trong tương lai. Mục đích của hợp đồng thương mại là lợi nhuận. Xuất phát từ mục đích của hợp đồng là lợi nhuận nên khi các thương nhân tham gia vào ký kết một hợp đồng thương mại cũng đều vì mục đích lợi nhuận. Theo quy định của Luật Thương mại thì đối với những hợp đồng giữa thương nhân với chủ thể không phải là thương nhân và không nhằm mục đích sinh lợi thì việc có áp dụng Luật thương mại để điều chỉnh quan hệ hợp đồng này hay không là do bên tham gia hợp đồng và không có mục đích là lợi nhuận quyết định. Nội dung của hợp đồng thương mại thể hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết hợp đồng, các quyền và nghĩa vụ thể hiện dưới điều khoản và do các bên thỏa thuận. Nội dung ghi nhận trong hợp đồng càng rõ ràng và chi tiết thì việc thực hiện hợp đồng của các bên sẽ càng chặt chẽ, thuận lợi, có thể phòng ngừa được các tranh chấp phát sinh. Khác với các loại hợp đồng khác, hợp đồng thương mại có nội dung là hoạt động thương mại, trong đó nội dung của mỗi loại hợp đồng thì có những điều khoản cơ bản, ví dụ hợp đồng mua bán thì điều khoản cơ bản bao gồm đối tượng và giá. Pháp luật đề cao sự thỏa thuận giữa các bên khi tham gia hợp đồng nên không có quy định bắt buộc các bên phải thỏa thuận những nội dung cụ thể nào, tuy nhiên nội dung của hợp đồng phải tuân theo những quy định của pháp luật về hợp đồng nói chung. Theo quy định thì các bên khi tham gia hợp đồng có thể thỏa thuận với nhau về nội dung trong hợp đồng gồm: đối tượng hợp đồng, số lượng, giá, phương thức thanh toán, số lượng, thời hạn thanh toán, địa điểm,…. Tùy theo tính chất của từng loại hợp đồng mà các bên có thể thỏa thuận một các nội dung trong hợp đồng nêu trên hoặc không, cũng có thể bổ sung vào hợp đồng những điều khoản mà các bên thấy cần thiết dù pháp luật không có quy định. Ngoài ra, có thể làm thêm phụ lục hợp đồng để làm rõ các nội dung có trong hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng, và nội dung không được trái với nội dung của hợp đồng. Nếu có điều khoản của phụ lục trái với hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nếu các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung hợp đồng thì coi như thừa nhận nội dung đó trong hợp đồng được sửa đổi. Hợp đồng thương mại để có hiệu lực thì phải đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng theo quy định của pháp luật. Việc quy định nguyên tắc hợp đồng nhằm đảm bảo cho sự thỏa thuận của các bên phù hợp với ý chí thực của họ, để hướng đến lợi ích chính đáng củ các bên, và đồng thời không xâm hại đến các lợi ích mà pháp luật bảo vệ. Theo quy định của bộ Luật dân sự thì việc giao kết hợp đồng phải tuân thủ các nguyên tắc: tự do giao kết nhưng không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Theo quy định tại Bộ luật dân sự thì một giao dịch dân sự có hiệu lực khi thỏa mãn các điều kiện:
Nội dung của hợp đồng là tổng hợp tất cả các điều khoản mà các bên tham gia giao kết hợp đồng đã thỏa thuận với nhau, các điều khoản này bao gồm cả quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên khi tham gia. Pháp luật đề cao sự tự do thỏa thuận của các bên, tuy nhiên nội dung của hợp đồng cũng phải đủ các điều khoản cơ bản và đúng với quy định pháp luật. Một số nội dung có thể có trong hợp đồng thương mại như:
Tùy theo tính chất của từng loại hợp đồng mà các bên có thể thỏa thuận tất cả các điều khoản mà hai bên cảm thấy cần thiết hoặc có thể bổ sung thêm điều khoản mới hoặc bỏ đi. Ngoài ra, để làm rõ nội dung của hợp đồng thì các bên có thể lập thêm phụ lục hợp đồng. Các điều khoản của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của các điều khoản trong hợp đồng. Nếu điều khoản trong phụ lục hợp đồng trái với nội dung hợp đồng thì điều khoản trong phụ lục không có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Phụ lục có giá trị pháp lý như hợp đồng chính. Bảng phân biệt hợp đồng dân sự thông thường và hợp đồng thương mại
Trên đây là bài viết của Luật Hùng Sơn liên quan đến “Hợp đồng thương mại là gì, đặc điểm pháp lý của hợp đồng thương mại là gì?”. Hy vọng bài viết mang đến nhiều thông tin bổ ích cho bạn đọc nhé.
|