Bolus tracking là gì
Search for:
Kiến thức Y khoa Tiếng Anh Y khoa [Song ngữ] Chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc tương phản và các protocol CDHA 08/08/2021 Tối ưu hóa việc tiêm thuốc tương phản rất quan trọng trong chẩn đoán cắt lớp vi tính (CT). Bài viết Chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc tương phản và các protocol là bản dịch của CT contrast injection and protocols trên trang Radiology Assistant một trang web rất quen thuộc với các Bác sĩ và Kỹ thuật viên Chẩn đoán hình ảnh. Nội dung bài viết trình bày khá đầy đủ về các kỹ thuật tiêm thuốc tương phản và cách tối ưu cho từng cơ quan và từng loại bệnh tương ứng. CT CONTRAST INJECTION AND PROTOCOLS Show
Nguồn: CT contrast injection and protocols Tác giả: Robin Smithuis Người dịch: BS Nguyễn Việt Quang, BS Trương Thị Anh Thư Biên tập song ngữ: Hình ảnh Y khoa CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH CÓ TIÊM THUỐC TƯƠNG PHẢN VÀ CÁC PROTOCOLIntroduction / Giới thiệuOptimal contrast enhancement is important for a succesful diagnostic CT-scan. In this article we will discuss: Tối ưu hóa việc tiêm thuốc tương phản rất quan trọng trong chẩn đoán CT. Trong bài bài viết này chúng tôi sẽ trình bày: 1 Basics of contrast-enhancement /Những vấn đề về thuốc tương phản-tăng quang1.1 Phases of enhancementThe purpose of contrast-enhanced CT (CECT) is to find pathology by enhancing the contrast between a lesion and the normal surrounding structures. Sometimes a lesion will be hypovascular compared to the normal tissue and in some cases a lesion will be hypervascular to the surrounding tissue in a certain phase of enhancement. So it is important to know in which phase a CT should be performed depending on the pathology that you are looking for.
1.1 Các thì tăng quangMục đích của chụp CT có cản quang (CECT) là tìm sự khác biệt về tính tương phản giữa tổn thương và mô lành xung quanh. Tổn thương nhiều mạch máu nuôi thường sẽ tăng quang hơn các mô xung quanh và ngược lại, tổn thương ít mạch máu nuôi sẽ tăng quang ít hơn mô xung quanh. Do đó điều quan trọng là phải biết các thì CT nên được thực hiện tùy thuộc vào bệnh lý đang tìm kiếm.
Non Enhanced CT CT không cản quang Early arterial phase Thì động mạch sớm Late arterial phase Thì động mạch muộn Hepatic phase Thì gan Nefrogenic phase Thì thận Delayed phase Thì muộn 1.2 Timing of CECTTiming of CT-series is important in order to grab the right moment of maximal contrast differences between a lesion and the normal parenchyma. The CT-images show an early arterial phase in comparison to a late arterial phase. The CT-images are of a patient who underwent two phases of arterial imaging at 18 and 35 seconds. In the early arterial phase we nicely see the arteries, but we only see some irregular enhancement within the liver. In the late arterial phase we can clearly identify multiple tumor masses. 1.2 Thời điểm chụp sau tiêm thuốcThời điểm chụp sau tiêm thuốc rất quan trọng để nắm bắt đúng giai đoạn có độ sai biệt tương phản lớn nhất giữa tổn thương và nhu mô bình thường. Hình ảnh thì động mạch sớm lúc 18 giây, thì động mạch trễ lúc 35 giây. Tại gan, ở thì động mạch sớm thấy rõ các nhánh động mạch gan, nhưng chỉ thấy tăng quang nhẹ không đều trong nhu mô gan. Trong thì động mạch trễ chúng ta có thể thấy rõ nhiều khối choáng chỗ nếu có. Hypervascular lesion is best seen in late arterial phase. You have to adapt your protocol to the type of scanner, the speed of contrast injection and to the kind of patient that you are examining. If you have a single slice scanner, it will take about 20 seconds to scan the liver. For late arterial phase imaging 35 sec is the optimal time, so you start at about 25 seconds and end at about 45 seconds. However if you have a 64-slice scanner, you will be able to examine the whole liver in 4 seconds. So you start scanning at about 33 seconds, which is much later. In aterial phase imaging the time window is narrow, since you have only limited time before the surrounding liver will start to enhance and obscure a hypervascular lesion. For Late portal venous phase imaging it is different. Here you dont want to be too early, because you want to load the liver with contrast and it takes time for contrast to get from the portal vein into the liver parenchyma. Besides you have more time, because the delayed or equilibrium phase starts at about 3-4 minutes. Các bạn nên điều chỉnh protocol chụp tùy theo: loại máy CT, tốc độ tiêm thuốc và tùy theo nhóm bệnh nhân. Nếu bạn có máy CT 1 lát cắt (1 dãy đầu dò), bạn phải mất 20 giây để quét hết nhu mô gan. Thì động mạch muộn lý tưởng là giây thứ 35 sau tiêm thuốc, để chụp thì này bạn phải khởi phát chụp từ giây 25 và kết thúc ở giây 45. Tuy nhiên nếu bạn có máy CT 64 lát cắt (64 dãy đầu dò), bạn có thể quét toạn bộ nhu mô gan trong 4 giây. Vì vậy ở thì động mạch trễ bạn nên bắt đầu chụp ở giây thứ 33. Trong thì động mạch, cửa sổ thời gian là hẹp, vì bạn chỉ có thời gian hạn chế trước khi gan bắt đầu tăng quang và che khuất tổn thương giàu mạch. Đối với thì tĩnh mạch cửa muộn, cho dù máy CT của bạn là loại nào, bạn nên bắt đầu chụp ở giây thứ 75. Thì này có chậm 1 chút thì thuốc từ tĩnh mạch cửa vào nhu mô gan càng nhiều, càng thấy rõ nhu mô gan hơn. Thì muộn hay thì cân bằng (3 4) phút sau khi tiêm thuốc cản quang. nguồn: hinhanhykhoa.com 1.3 Total amount of contrastIn many protocols a standard dose is given related to the weight of the patient: In some protocols we always want to give the maximum dose of 150cc, like when you are looking for a pancreatic carcinoma or liver metastases. 1.3 Tổng liều thuốc tương phảnTrong nhiều protocol liều chuẩn được tính theo cân nặng của bệnh nhân: Trong vài protocol người ta luôn cho liều tối đa 150cc, như các trường hợp tìm ung thư tụy hay tìm di căn gan. 1.4 Injection rate5cc/sec through a 18 gauge i.v. catheter 3-4cc/sec through a 20 gauge pink venflon 1.4. Tốc độ tiêm5cc/giây qua kim 18 gauge đường tĩnh mạch 3-4cc/giây qua kim 20 gauge (màu hồng) The upper images are of a patient with liver cirrhosis and multifocal hepatocellular carcinoma examined after contrast injection at 2.5ml/sec. Because of poor enhancement the examination was repeated at 5ml/sec. There is far better contrast enhancement and better tumor detection. Hình trên bệnh nhân bị xơ gan và ung thư tế bào gan đa ổ được tiêm thuốc tốc độ 2.5ml/sec. Hình dưới được tiêm thuốc tốc độ 5ml/sec, hình ảnh tăng quang rõ hơn, phát hiện u tốt hơn. 1.5 Oral contrastSome prefer to give positive oral contrast to mark the bowel. This however has some disadvantages: We use fat containing milk as negative oral contrast or if the patient doesnt drink milk we simply use water. 1.5 Chất tương phản đường uốngMột số tác giả thích dùng chất tương phản dương để làm rõ hình ảnh của ruột. Tuy nhiên có vài bất lợi: Chúng ta có thể dùng loại sữa chứa mỡ như loại chất tương phản âm hay nếu bệnh nhân không uống được sữa có thể dùng nước đơn thuần. The CT-image shows nice enhancement of the normal bowel wall (yellow arrows) and no enhancement of the infarcted bowel (red arrows). Hình CT cho thấy hình ảnh tăng quang thành ruột bình thường (mũi tên vàng) và không tăng quang ở đoạn ruột bị nhồi máu (mũi tên đỏ). 1.6 Rectal contrastRectal contrast is given in cases of suspected bowel perforation or anastomosis leakage. We use positive contrast: 750 cc water with 50 cc non-ionic water soluable contrast. More information is given in the protocol anastomosis leakage. 1.6 Chất tương phản qua đường trực tràngDùng chất tương phản qua đường trực tràng được chỉ định trong những trường hợp nghi ngờ thủng ruột hay dò mối nối. Cách dùng: 750 cc water + 50 cc non-ionic water soluable contrast. Xem thêm thông tin trong protocol rò mối nối 2 Liver / Gan2.1 Dual blood supplyThe conspicuity of a liver lesion depends on the attenuation difference between the lesion and the normal liver. On a non enhanced CT-scan (NECT) liver tumors are not visible, because the inherent contrast between tumor tissue and the surrounding liver parenchyma is too low. When we give i.v. contrast, it is important to understand, that there is a dual blood supply to the liver. Normal parenchyma is supplied for 80% by the portal vein and only for 20% by the hepatic artery, so the normal parenchyma will enhance maximally in the hepatic phase at 70-80 sec p.i. and only a little bit in the late arterial phase at 35-40 sec p.i.. All liver tumors however get 100% of their blood supply from the hepatic artery. So a hypervascular tumor will be best seen in the late arterial phase. A hypovascular liver tumor however will enhance poorly in the late arterial phase, because it is hypovascular and the surrounding liver does also enhance poorly in that phase. This tumor is best seen when the surrounding tissue enhances, i.e. in the late portal (or hepatic) phase at 75-80 sec p.i. 2.1 Hai hệ thống cung cấp máuPhát hiện các tổn thương ở gan là dựa trên sự khác biệt đậm độ giữa mô tổn thương và mô bình thường. Ở CT không tiêm thuốc, các khối u gan thường không thể nhìn thấy, bởi vì sự tương phản giữa khối u và nhu mô gan xung quanh rất thấp. Khi chúng ta tiêm thuốc cản quang, điều rất quan trọng phải biết là có 2 hệ thống cung cấp máu cho gan. Nhu mô gan nhận 80% máu nuôi từ tĩnh mạch cửa và chỉ 20 % từ động mạch gan. Vì vậy nhu mô gan bình thường sẽ tăng quang mạnh nhất ở thì tĩnh mạch cửa 70-80 giây sau tiêm và chỉ tăng quang chút ít trong thì động mạch muộn 35-40 giây sau tiêm. Đa số các khối u gan nhận 100% lượng máu nuôi từ động mạch gan. Vì vậy khối u có tăng sinh mạch máu sẽ nhìn rõ nhất ở thì động mạch muộn. Khối u nghèo mạch máu thường tăng quang rất kém ở các thì và chỉ được nhìn thấy rõ nhất khi các mô xung quanh tăng quang ở thì tĩnh mạch cửa (thì gan) 75-80 giây sau tiêm. Hypervascular tumor (left) enhances in late arterial phase. Hypovascular tumor (right) enhances poorly and is best seen in the hepatic phase. Khối u có tăng sinh mạch máu (trái) tăng quang ở thì động mạch muộn. Khối u ít mạch máu nuôi (phải) tăng quang kém và chỉ được nhìn rõ nhất ở thì tĩnh mạch. This figure is to summarize the enhancement patterns. In the late arterial phase at 35 sec hypervascular lesions like HCC, FNH, adenoma and hemangioma wil enhance optimally, while the normal parenchyma shows only minimal enhancement. Hypovascular lesions like metastases, cysts and abscesses will not enhance and are best seen in the hepatic phase at 70 sec p.i. Fibrotic lesions like cholangiocarcinoma and fibrotic metastases hold the contrast much longer than normal parenchyma. They are best seen in the delayed phase at 600 sec p.i. This late enhancement is comparable to what is seen in cardiac infarcts in MRI of the heart. Hình này tóm lược các dạng tăng quang. Các tổn thương có nhiều mạch máu nuôi như HCC, FNH, ung thư biểu mô và u máu sẽ tăng quang rõ ở thì động mạch muộn lúc 35 giây, trong khi đó các nhu mô bình thường tăng quang ít nhất ở thì này. Các tổn thương ít mạch máu nuôi như di căn, nang và abscess sẽ không tăng quang và được nhìn rõ nhất ở thì tĩnh mạch cửa (thì gan) lúc 70 giây sau tiêm. Tổn thương xơ hóa như ung thư biểu mô đường mật và di căn xơ hóa giữ thuốc cản quang lâu hơn so với nhu mô bình thường, nên được nhìn thấy rõ nhất ở thì muộn 600 giây sau tiêm. If you want to characterize a liver lesion, you need maximum contrast at a maximum flow rate, i.e. 150cc contrast at 5cc/sec. through a 18 gauge green venflon. In most cases you also want to scan the whole abdomen. You can do this either at 35 sec or 70 sec p.i. We do not routinely perform a NECT in order keep the radiation dose as low as possible. When you know in advance, that you are dealing with hypovascular metastases, a hepathic phase at 70 sec p.i. is sufficient. Nếu muốn mô tả tốt các đặc điểm của tổn thương ở gan, thì cần có sự tối ưu hóa về mặt tương phản (tốc độ tiêm thuốc và thời điểm tiêm thích hợp). Ví dụ: 150cc thuốc cản quang, tiêm 5cc/giây qua kim luồn 18G. Trong hầu hết các trường hợp, bạn cũng muốn quét toàn bộ ổ bụng. Có thể thực hiện điều này 35 giây hoặc 70 giây. Có thể không cần chụp phim không cản quang lúc đầu để hạn chế mức độ hấp thu tia xạ. Khi nghĩ tổn thương di căn nghèo mạch máu, có thể chỉ cần chụp thì gan lúc 70 giây là đủ. nguồn: hinhanhykhoa.com 3 Pancreas / Tụy3.1 Pancreatic carcinomaPancreatic carcinoma is a hypovascular tumor and is best detected in the late arterial phase at 35-40 sec p.i. when the normal glandular tissue enhances optimally and the hypovascular tumor does not. Metastases in the liver are best detected at 70-80 sec p.i., when the liver parenchyma enhances optimally. In some cases it can be difficult to differentiate a pancreatic carcinoma from a focal chronic pancreatitis. A NECT can be included in the protocol to detect calcifications in the pancreas, but we do not use that in our standard protocol. Some radiologists use a longer delay for scanning of the pancreas at 50 sec p.i. 3.1 Ung thư tụyUng thư tụy là u nghèo mạch máu và sẽ được thấy rõ nhất ở thì động mạch muộn 35-40 giây sau tiêm. Khi mô tuyến bình thường tăng quang rõ ràng và u nghèo mạch máu nuôi thì không tăng quang. Di căn gan được nhận thấy rõ nhất ở 70-80 giây sau tiêm, khi nhu mô gan tăng quang rõ. Ở một số trường hợp thì rất khó để phân biệt ung thư tụy và viêm tụy mạn khu trú. CT không cản quang có thể đưa vào protocol chụp, giúp thấyđược vôi hóa ở tuyến tụy. Một số bác sĩ hình ảnh thích chụp thì 50 giây sau tiêm thuốc. Pancreatic carcinoma is best imaged at 35 sec p.i. Liver metastases are best imaged at 70 sec p.i. Ung thư tụy thấy rõ ở thì 35 giây sau tiêm thuốc. Di căn gan thấy rõ ở thì 70 giây sau tiêm thuốc. 3.2 Acute pancreatitisImaging in acute pancreatitis is best done after 72 hours of presentation. read more Ct performed in the first two days can underestimate the severity of the disease. Necrosis can be best detected in the late arterial phase at 35 sec p.i. 3.2 Viêm tụy cấpCT viêm tụy cấp nên chụp sau 72 giờ khởi phát triệu chứng. CT viêm tụy cấp chụp trong 2 ngày đầu có thể đánh giá không hết (underestimate ) độ trầm trọng của bệnh. Mô hoại tử được phát hiện rõ ở thì động mạch muộn 35 giây sau tiêm thuốc. CT examination of the pancreas should always be done with maximum amount of contrast at a maximum flow rate, because both small pancreatic carcinomas aswell as pancreatic necrosis in pancreatitis are difficult to detect. It is a matter of personal flavor to do the whole abdomen at 35 sec p.i. or at 70 sec p.i. Some perform one single CT somewhere inbetween 35 and 70 sec, but that is not what we prefer. CT tụy nên chọn liều thuốc tương phản tối đa, tiêm tốc độ nhanh, vì các tổn thương nhỏ của u và viêm thường khó phát hiện. Chụp ở 2 thì 35 giây và 70 giây sau tiêm thuốc. Một số nơi thực hiện CT một thì duy nhất giữa 35 và 70 giây, nhưng đó không phải là những gì chúng tôi thích. 4 Ileus / Tắc ruộtEspecially in small bowel obstruction (SBO) you need to answer the most important question: is there strangulation? To answer that question, you need a contrast enhanced CT for the following reasons: Do not use positive oral contrast, because this will obscure bowel wall enhancement. Đặc biệt trong trường hợp tắc ruột non, bạn cần phải trả lời câu hỏi quan trọng: có thắt nghẹt mạch máu không ? Để trả lời câu hỏi này bạn cần phải chụp CT cản quang: Không nên dùng thuốc cản quang đường uống, vì có thể che lấp dấu hiệu tăng quang thành ruột. Tắc ruột The coronal reconstruction nicely shows bowel wall enhancement in a patient with ileus due to a small bowel obstruction. Notice the cluster of thick walled loops with poor enhancement and edema of the mesentery (red circle). This is a closed loop obstruction with strangulation. This patient needs immediate surgery. If this patient would have been given positive oral contrast, you probably would not have notice the ischemic bowel. Read more about closed loop obstruction. Mặt cắt coronal tái tạo dễ đánh giá tăng quang thành ruột ở những bệnh nhân bị dãn các quai ruột do tắc ruột non. Ghi nhận có nhiều quai ruột thành dày, thành tăng quang kém và phù nề mạc treo (vòng đỏ). Đây là trương hợp tắc ruột có quai ruột đóng kèm thắt nghẹt mạch máu. Bệnh nhân này cần phẫu thuật cấp cứu. Nếu bệnh nhân này được dùng thuốc tương phản dương đường uống, có thể bạn sẽ không nhận thấy thiếu máu cục bộ quai ruột. 5 Anastomosis leakage / Rò mối nốiLeakage after bowel surgery is a great clinical problem. Patients, who are suspected of leakage, need the best CT-protocol they can get and you as a radiologist need the best images to convince the clinician. You do not want to tell the surgeon that there is probably leakage, but you are not sure. A NECT without any oral or rectal contrast is needed to compare with the CECT with rectal contrast, because you dont want to end up in a discussion whether some hyperdense stuff outside the bowel is leakage or some post-operative material, dense bowel content or contrast from an earlier examination. Rò mối nối sau phẫu thuật ruột là một vấn đề lâm sàng quan trọng. Bệnh nhân người nghi ngờ bị rò cần một protocol CT tốt nhất mà họ có thể nhận được và bạn là một bác sĩ chẩn đoán hình ảnh, bạn cần những hình ảnh tốt nhất để thuyết phục các bác sĩ lâm sàng. Không lẽ bạn muốn nói với bác sĩ phẫu thuật rằng có lẽ có sự rò rỉ nhưng lại không chắc chắn. Chụp CT không có chất tương phản đường uống hoặc đường trực tràng là cần thiết để so sánh với CT có thuốc tương phản đường trực tràng, bởi vì bạn không thể biết một số chất cản quang hiện diện bên ngoài ruột là do bị rò hay một số chất sau phẫu thuật, chất trong ruột hoặc chất tương phản hiện diện là từ lần chụp trước đó. Rò mối nối Here a patient with an anastomosis in the lower abdomen after resection of a sigmoid carcinoma. Compare the NECT without oral or rectal contrast on the left with the images on the right after rectal contrast. There is no doubt, that contrast in the fluid collection in the right lower abdomen is the result of leakage from the bowel (arrow). Bệnh nhân bị rò mối nối sau mổ ung thư đại tràng sigma. Hình bên trái không bơm thuốc so sánh với hình bên phải có bơm thuốc đường trực tràng. Không còn nghi ngờ gì nữa, có thuốc cản quang trong vùng tụ dịch ở vùng bụng dưới bên phải là kết quả của sự rò từ ruột (mũi tên). 6 Pulmonary emboli / Thuyên tắc phổiGood quality CT scanning is the most important factor for the diagnosis of pulmonary emboli. On a poor quality scan it is impossible to rule out emboli. We prefer to scan from bottom to top, because if a patient cant hold his breath, then you will have less breathing artefacts in the lower lobes, where most of the emboli are located. In the upper lobes breathing does not cause that much movement as in the lower parts of the lung. We ask the patient to breath in normally and hold his breath to avoid the transient interruption of contrast, which will be explained in a moment. Cần máy CT chất lượng tốt. Máy CT chất lượng kém không cho phép loại trừ thuyên tắc. Chúng tôi thường quét từ vùng đáy lên đỉnh phổi, vì bệnh nhân nếu không nín thở tốt thì artefact cũng ít xảy ra ở vùng đáy phổi. Đa số các thuyên tắc là ở vùng đáy phổi. Hô hấp ở phần trên ít gây artefact so với vùng dưới của phổi. Lúc đầu nói bệnh nhân thở đều bình thường (không nên thở mạnh và sâu) và khi chụp nói bệnh nín thở. Thuyên tắc phổi For good timing bolus tracking is needed. A ROI is placed in the pulmonary trunk. When the treshhold of 150 HU is reached, the patient is asked to breath in and scanning is started immediately. Để chọn đúng thời điểm chụp, cần có bộ phận theo dõi nồng độ thuốc (bolus tracking). Đặt con trỏ (ROI) vào vị trí thân động mạch phổi. Khi nồng độ thuốc đạt tới 150 HU, nói bệnh nhân hít vào và nín thở, chụp ngay sau đó. 6.1 Transient interruption of contrastTIC is a flow artefact, that consists of relatively poor contrast enhancement in the pulmonary arteries, while there is good enhancement in the SVC and also in the aorta, which seems not logic at all. This vascular phenomenon occurs when the patient performs a deep inspiration just before the scan starts, resulting in increased venous return of unopacified blood from the inferior vena cava (IVC). More unopacified blood from the IVC than opacified blood from the SVC enters the right atrium resulting in poor enhancement of the pulmonary arteries. This phenomanon is especially seen in younger patients, who are capable of deep inspiration. 6.1 Hiện tượng giảm chất tương phản thoáng qua (TIC)TIC là một ảnh giả do dòng chảy, bao gồm sự ngấm thuốc kém tương đối trong các động mạch phổi, trong khi có sự ngấm thuốc tốt trong tĩnh mạch chủ trên (SVC) cũng như trong động mạch chủ, trông dường như không logic chút nào. Hiện tượng này xảy ra khi bệnh nhân hít quá sâu trước khi quá trình quét bắt đầu, dẫn đến gia tăng lượng máu chảy ngược trở của máu chưa có thuốc cản quang từ tĩnh mạch chủ dưới (IVC). Nhiều máu chưa có thuốc cản quang trở về nhĩ phải từ IVC hơn so với máu đã có thuốc cản quang từ SVC, dẫn đến sự ngấm thuốc kém của các động mạch phổi. Hiện tượng này đặc biệt được thấy ở những bệnh nhân trẻ, có khả năng hít thở sâu. Transient Interruption of Contrast: Deep inspiration results in dilution of contrast in the right atrium by unopacified blood from the inferior vena cava. Hiện tượng giảm chất tương phản thoáng qua: Hít thở sâu dẫn đến chất tương phản bị hòa loãng với máu chưa có thuốc cản quang từ tĩnh mạch chủ dưới. 1. Optimal 2. Too late. 3. Transient interruption of contrast 1. Tối ưu; 2. Quá trễ; 3. Giảm chất tương phản thoáng qua The quality of CT depends on good contrast delivery and perfect timing. Scans for pulmonary emboli are frequently of poor quality in young patients and of good quality in old patients. The explanation is the following: The images demonstrate: Chất lượng phim CT động mạch phổi phụ thuộc vào kỹ thuật tiêm thuốc tương phản và chọn thời điểm chụp thích hợp. Chụp thuyên tắc phổi thường có hình chất lượng kém ở bệnh nhân trẻ và có chất lượng tốt ở bệnh nhân già. Điều này được giải thích như sau: Biểu hiện trên hình ảnh: Thick MIP reconstructions can be helpful in following the vessels and detecting emboli. Hình tái tạo MIP dày cho phép theo dõi và phát hiện thuyên tắc. 7 Overview of CT-protocols / Tổng quan các protocolThe table shows an overview of some of the CT-protocols, that we use (click to enlarge). They are based on a 64-slice scanner but can be used for any CT-scanner independent of manufacturer. In this table only specific protocols are summarized, since most institutions have their own standard protocols. Bảng dưới cho thấy một cách tổng quan về một số protocol chụp CT mà chúng tôi sử dụng. Dựa trên máy quét 64 lát nhưng có thể được sử dụng cho bất kỳ máy CT độc lập nào của nhà sản xuất. Trong bảng này chỉ các protocol đặc trưng được tóm tắt, vì hầu hết các tổ chức đều có các protocol chuẩn của riêng họ. Gan Đánh giá tổn thương gan Gan Tìm di căn Tụy U tụy / viêm tụy Chảy máu dạ dày-ruột Tắc ruột Chấn thương bụng kín Rò mối nối Thuyên tắc phổi Ung thư phổi CT contrast injection and protocols1. Ngực + Bụng cao: thì 35 giây 2. Bụng cao: thì 70 giây. Reference
Xem thêm
Trang web đang upload liên tục các video bài giảng và tài liệu chẩn đoán hình ảnh. Để nhận được thông báo về các bài viết mới nhất, vui lòng đăng ký tại Form nhận bản tin và theo dõi tại kênh Youtube TagsANH VĂN CHUYÊN NGÀNHANH VĂN CHUYÊN NGÀNH YCHỤP CT CÓ THUỐCHƯỚNG DẪN THUỐC CẢN QUANGPROTOCOL CTRADIOLOGY ASSISTANTSONG NGỮ ANH VIỆTSONG NGỮ Y KHOATHUỐC TƯƠNG PHẢNTIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNHTIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH Y Previous article [Video] Giải phẫu và hình ảnh siêu âm ThS.BS Nguyễn Quang Thái Dương (SATQ ĐHYD) Next article [Video] Thuật ngữ siêu âm ThS.BS Nguyễn Quang Thái Dương (SATQ ĐHYD)
Load More InKiến thức Y khoa TÌM KIẾM Search for: BÀI NỔI BẬT[PDF] Atlas giải phẫu người Netter bản Tiếng Việt (chia theo cơ quan dễ tra cứu)[PDF] Atlas giải phẫu người, Frank H. Netter (bản Tiếng Việt)[PDF] Giải phẫu cắt lớp CT-MRI tiếng Việt, full bộ 3 cuốn[PDF] Atlas giải phẫu người 7th, Frank H. Netter (Atlas of Human Anatomy 7th edition 2019)Sách học Tiếng Anh Y khoa dành cho sinh viên[PDF] Siêu âm bụng tổng quát, Nguyễn Phước Bảo QuânSách Y khoa Tiếng Việt hay dành cho sinh viênTổng hợp bài giảng Siêu âm Sản phụ khoa Tiếng Việt GS Michel ColletFOLLOW USCHUYÊN MỤC
Website CĐHA
Facebook Fan PageDMCA ProtectedFollow us
© Copyright 2020 HÌNH ẢNH Y KHOA. All Rights Reserved. |