Khai thác cơ sở dữ liệu quan hệ là gì
BÀI 10: CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ Show Nội dung chính
1. Mô hình dữ liệu quan hệa. Khái niệm mô hình dữ liệu- Mô hình dữ liệu là một tập hợp các khái niệm, dùng để mô tả CTDL, các thao tác dữ liệu, các ràng buộc dữ liệu của một CSDL - Các loại mô hình dữ liệu:
b. Mô hình dữ liệu quan hệ- Mô hình dữ liệu quan hệ được E.F.Codd đề xuất năm 1970. Trong khoảng 20 năm trở lại đây các hệ CSDL theo mô hình quan hệ được dùng rất phổ biến. - Trong mô hình quan hệ:
2. Cơ sở dữ liệu quan hệa. Khái niệm- CSDL quan hệ: CSDL được xây dựng trên mô hình dữ liệu quan hệ. - Hệ QTCSDL quan hệ : Hệ QTCSDL quan hệ dùng để tạo lập, cập nhật và khai thác CSDL quan hệ. - Những đặc trưng của CSDL quan hệ:
b. Ví dụ- Để quản lý học sinhmượn sách ở một trường học, thông thườngquản lí các thông tin sau:
c. Khóa và liên kết giữa các bảng- Khóa: Khóa của một bảng là một tập gồm một hay một số thuộc tính của bảng phân biệt được các cá thể. - Khoá chính:
* Chú ý:
- Liên kết: Thực chất sự liên kết giữa các bảng là dựa trên thuộc tính khóa. Chẳng hạn thuộc tính số thẻ là khóa của bảng người mượn xuất hiện lại ở bảng mượn sách đó tạo nên liên kết giữa 2 bảng này. BÀI 11: CÁC THAO TÁC VỚI CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ 1. Tạo lập CSDL- Tạo bảng: Để tạo một bảng ta cần phải khai báo cấu trúc bảng bao gồm các bước:
Hình 1: Ví dụ về tạo bảng trong CSDL Access - Tạo liên kết: Tạo liên kết giữa các bảng trong CSDL. 2. Cập nhật dữ liệu- Phần lớn các hệ QTCSDL cho phép tạo ra biểu mẫu nhập dữ liệu Hình.76 để làm cho công việc nhập dữ liệu trở nên dễ dàng hơn, nhanh hơn và hạn chế bớt khả năng nhầm lẫn. - Dữ liệu nhập vào có thể được chỉnh sửa, thêm, xóa.
3. Khai thác CSDLa. Sắp xếp các bản ghi= Một trong những việc mà một hệ QTCSDL thường phải thực hiện là khả năng tổ chức hoặc cung cấp phương tiện truy cập các bản ghi theo một trình tự nào đó. Ta có thể hiển thị trên màn hình hay in ra các bản ghi theo trình tự này. Các bản ghi có thể được sắp xếp theo nội dung của một hay nhiều trường. b. Truy vấn CSDL- Truy vấn là một phát biểu thể hiện yêu cầu của người sử dụng. Truy vấn mô tả các dữ liệu và đặt các tiêu chí để hệ QTCSDL có thể thu thập dữ liệu thích hợp. Nói một cách khác, đó là một dạng bộ lọc, có khả năng thu thập thông tin từ nhiều bảng trong một hệ CSDL quan hệ. - Để phục vụ được việc truy vấn CSDL, thông thường các hệ QTCSDL cho phép nhận các biểu thức hay các tiêu chí nhằm các mục đích sau:
c. Xem dữ liệu- Thông thường các hệ QTCSDL cung cấp nhiều cách xem dữ liệu.
d. Kết xuất báo cáo- Thông tin trong một báo cáo được thu thập bằng cách tập hợp dữ liệu theo các tiêu chí do người sử dụng đặt ra. Báo cáo thường được in ra hay hiển thị trên màn hình theo khuôn mẫu định sẵn. Cũng như các biểu mẫu, các báo cáo có thể xây dựng dựa trên các truy vấn. |