Luật dự bị đông viên 2023

QK2 – Luật Lực lượng dự bị động viên (DBĐV) được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 8, ngày 26/11/2019. Ðây là hành lang pháp lý để xây dựng lực lượng DBĐV hùng hậu, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

Luật Lực lượng DBĐV gồm 5 chương với 41 điều quy định về xây dựng, huy động lực lượng DBĐV; chế độ, chính sách, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xây dựng, huy động lực lượng DBĐV. Nội dung Luật được xây dựng trên cơ sở kế thừa Pháp lệnh về lực lượng DBĐV năm 1996.

Luật dự bị đông viên 2023

Lực lượng Dự bị động viên tỉnh Phú Thọ tham gia thực binh bắn chiến đấu trong diễn tập KVPT tỉnh năm 2019.

Theo đó, một trong những nguyên tắc quan trọng trong xây dựng, huy động lực lượng DBĐV nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế – xã hội với tăng cường quốc phòng – an ninh. Bảo đảm đủ quân số, phương tiện kỹ thuật dự bị; ứng dụng thành tựu khoa học – kỹ thuật, công nghệ trong xây dựng, huy động lực lượng DBĐV.

Luật quy định cụ thể 5 hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng, huy động lực lượng DBĐV là: Trốn tránh thực hiện trách nhiệm của quân nhân dự bị, nghĩa vụ của chủ phương tiện kỹ thuật dự bị được huy động, điều động; chống đối, cản trở việc xây dựng, huy động lực lượng DBĐV; huy động, điều động lực lượng DBĐV không có trong kế hoạch được phê duyệt; lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng, huy động lực lượng DBĐV xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; phân biệt đối xử về giới trong xây dựng, huy động lực lượng DBĐV.

Về độ tuổi quân nhân dự bị sắp xếp vào đơn vị DBĐV, Luật quy định: Độ tuổi quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị sắp xếp vào đơn vị DBĐV được quy định: Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị không quá 40 tuổi; hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 35 tuổi được sắp xếp vào đơn vị chiến đấu. Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 45 tuổi; nữ quân nhân dự bị không quá 40 tuổi được sắp xếp vào đơn vị bảo đảm chiến đấu. Khi có chiến tranh, việc gọi quân nhân dự bị vào thực hiện nhiệm vụ tại ngũ được thực hiện theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; Luật Quân nhân chuyên nghiệp và công nhân, viên chức quốc phòng và Luật Nghĩa vụ quân sự.

Luật cũng quy định 4 trường hợp huy động lực lượng DBĐV gồm: Khi thực hiện lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ; khi thi hành lệnh thiết quân luật; khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp; để phòng chống, khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm.

Cơ quan, tổ chức nơi quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc có trách nhiệm phối hợp với địa phương bố trí thời gian cho quân nhân dự bị tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện nhiệm vụ khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ; tiếp nhận, bố trí công việc cho quân nhân dự bị khi kết thúc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện xong nhiệm vụ.

 Luật Lực lượng DBĐV có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2020.

 NGÔ VĂN

Chiều ngày 26/11, Quốc hội biểu quyết thông qua dự ám Luật Lực lượng dự bị động viên với 449/453 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành thông qua dự án Luật Lực lượng dự bị động viên (chiếm tỷ lệ 92,96%).

Luật Lực lượng dự bị động viên gồm 5 chương, 41 điều. Trong đó, điều 3 và điều 22 nhận được sự đóng góp ý kiến, quan tâm của các đại biểu Quốc hội, Luật có một số nội dung cơ bản như sau:

Một là, lực lượng dự bị động viên là một thành phần của quân đội.

Luật Lực lượng dự bị động viên quy định về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên; chế độ, chính sách và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên. Theo đó, Lực lượng dự bị động viên bao gồm quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật dự bị được đăng ký, quản lý và sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên để sẵn sàng bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân. Luật đã khẳng định đơn vị dự bị động viên là tổ chức quân sự.

Hai là quy định 5 hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.

Các hành vi bị cấm bao gồm: Trốn tránh thực hiện trách nhiệm của quân nhân dự bị, nghĩa vụ của chủ phương tiện kỹ thuật dự bị được huy động, điều động; chống đối, cản trở việc xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên; huy động, điều động lực lượng dự bị động viên không có trong kế hoạch được phê duyệt; lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên để xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; phân biệt đối xử về giới trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.

Ba là, quy định nguyên tắc xây dựng, huy động Lực lượng dự bị động viên (Điều 3).

Theo đó, có 6 nguyên tắc việc xây dựng, huy động Lực lượng dự bị động viên: Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý tập trung, thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; xây dựng lực lượng dự bị động viên vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, có trình độ chiến đấu cao và được quản lý chặt chẽ; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh; phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước; xây dựng, huy động đơn vị dự bị động viên bảo đảm đủ quân số, phương tiện kỹ thuật dự bị; đúng tiêu chuẩn, thời gian; bảo đảm bí mật, an toàn theo quy định của pháp luật và kế hoạch dược phê duyệt; ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.

Bốn là, việc quy định độ tuổi của quân nhân dự bị đã được đánh giá kỹ tác động, bảo đảm nguồn để huy động vào lực lượng dự bị động viên. 

Điều 17 quy định nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị không quá 40 tuổi; hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 35 tuổi được sắp xếp vào đơn vị chiến đấu. Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 45 tuổi; nữ quân nhân dự bị không quá 40 tuổi được sắp xếp vào đơn vị bảo đảm chiến đấu.

Năm là, quân nhân dự bị được hoãn diễn tập nếu gia đình khó khăn đột xuất

Theo đó, Luật quy định một số trường hợp quân nhân dự bị được hoãn tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiếu đấu.

- Khi thời gian đó trùng với thời gian thi tuyển công chức, viên chức; thi kết thúc học kỳ, khóa học… nếu có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi quân nhân dự bị đang theo học, làm việc.

- Hai là, khi quân nhân đó bị ốm đau hoặc hoàn cảnh gia đình, bản thân khó khăn đột xuất không thể tham gia và được đơn vị hành chính có thẩm quyền nơi quân nhân cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi quân nhân học tập, làm việc xác nhận.

Trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiếu đấu, quân nhân dự bị được hưởng các chế độ như: Hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường, tiền tàu xe nếu làm việc, học tập trong cơ quan, tổ chức và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Nếu không thuộc trường hợp trên, quân nhân dự bị sẽ được hưởng phụ cấp theo ngày làm việc dựa trên mức tiền lương cơ bản của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ hoặc bằng mức phụ cấp theo cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; tiền tàu xe và phụ cấp đi đường như đối với quân nhân tại ngũ.

Sáu là về huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị, đơn vị dự bị động viên (Điều 22).

Chủ nhiệm Uỷ ban Quốc phòng và An ninh cho biết, có ý kiến đề nghị bổ sung các trường hợp được hoãn như: đi làm ăn xa, lao động chính của gia đình, dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai hoặc người lao động không được chủ doanh nghiệp tạo điều kiện tham gia.

Luật Lực lượng dự bị động viên gồm 5 chương, 41 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020 và Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 8 năm 1996 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành ./.

BBT