Lương bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân

Tùy từng trường hợp, quy định mức thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công/tháng phải nộp thuế thu nhập cá nhân là khác nhau.

Căn cứ Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (1)

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân - Các khoản giảm trừ (2)

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = Tổng thu nhập - Các khoản thu nhập được miễn thuế (3)

Căn cứ các công thức trên thì cá nhân chỉ phải nộp thuế khi có thu nhập tính thuế (thu nhập tính thuế > 0). Để xác định chính xác mình có phải nộp thuế hay không và nộp bao nhiêu thì người có thu nhập từ tiền lương, tiền công tính tuần tự theo các bước sau:

Bước 1: Tính tổng thu nhập

Bước 2: Tính các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân (nếu có)

Các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công gồm:

- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định pháp luật.

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)

Bước 4: Tính các khoản giảm trừ

- Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).

- Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Ngoài ra, người nộp thuế còn được tính giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.

Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)

Bước 6: Tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo công thức (1)

Tóm lại, đối với cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng (thu nhập này đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc và các khoản đóng góp khác như từ thiện, nhân đạo,…).

Lương bao nhiêu phải đóng thuế trong năm 2023? Khi tính thuế đối với tiền lương của người lao động thì cần dựa vào một số căn cứ để đảm bảo tính chính xác và quyền, lợi ích cho người lao động.

Các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và các nguồn thu nhập khác sẽ cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên vào năm 2023, lương bao nhiêu phải đóng thuế ? Chi tiết về vấn đề này sẽ được Navigos Search chia sẻ trong bài viết dưới đây.

1. Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2023?

Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2023? Đầu tiên, theo Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) vào năm 2007 đã được điều chỉnh bởi Điều 1 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2012, quy định về việc giảm trừ gia cảnh như sau:

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được khấu trừ trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương và tiền công của cá nhân cư trú nộp thuế. Giảm trừ gia cảnh bao gồm hai phần sau đây:

  1. Mức giảm trừ cho cá nhân nộp thuế là 9 triệu đồng mỗi tháng (tương đương 108 triệu đồng mỗi năm).
  2. Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng mỗi tháng.

Trong trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất, Chính phủ sẽ đề xuất cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh lại mức giảm trừ gia cảnh để phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.

Tuy nhiên, hiện tại, khoản 4 của Điều 1 trong Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân năm 2012 đã bị bãi bỏ bởi Điều 4 của Luật Sửa đổi các Luật về thuế năm 2014.

Thay vào đó, Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 đã đưa ra quy định mới về mức giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh đã được điều chỉnh từ khoản 1 của Điều 19 của Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân số 04/2007/QH12, đã được sửa đổi và bổ sung theo Luật số 26/2012/QH13, như sau:

  • Mức giảm trừ đối với cá nhân nộp thuế là 11 triệu đồng mỗi tháng (tương đương 132 triệu đồng mỗi năm).
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng mỗi tháng.

Vậy lương bao nhiêu phải đóng thuế? Hiện nay, nếu thu nhập hàng tháng của cá nhân vượt quá 11 triệu đồng (tương đương 132 triệu đồng mỗi năm), họ phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Nếu có một người phụ thuộc, mức thuế bắt đầu áp dụng khi thu nhập hàng tháng vượt quá 15,4 triệu đồng.

Nếu có hai người phụ thuộc, ngưỡng bắt đầu áp dụng là 19,8 triệu đồng hàng tháng. Hiểu một cách đơn giản, số người phụ thuộc càng nhiều thì mức thuế áp dụng càng cao.

Xem thêm: Bậc lương là gì? Điều kiện nâng bậc lương áp dụng từ 01/07/2023

.jpg)

Tìm hiểu lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

2. Những đối tượng nào phải nộp thuế TNCN năm 2023

Lương bao nhiêu phải đóng thuế và đối tượng nào phải đóng thuế? Dựa trên quy định tại Điều 2 của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, có ba nhóm đối tượng phải nộp thuế cá nhân, cụ thể như sau:

  • Cá nhân cư trú: Bao gồm cá nhân có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân, bất kể thu nhập này phát sinh trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam. Đồng thời, bao gồm cá nhân không cư trú, nhưng thu nhập của họ phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại Điều 3 trong Luật này.
  • Cá nhân cư trú là người đáp ứng ít nhất một trong hai điều kiện sau đây:
  • Có mặt tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên họ có mặt ở Việt Nam.
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm việc đăng ký thường trú hoặc thuê nhà để ở tại Việt Nam dưới hợp đồng thuê có thời hạn.
  • Cá nhân không cư trú: Là những cá nhân không đáp ứng cả hai điều kiện của cá nhân cư trú được nêu trên.

Dựa vào Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân, đã được sửa đổi và bổ sung theo Luật số 26/2012/QH13, đề cập đến 10 loại thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:

  1. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
  2. Thu nhập từ tiền lương và tiền công.
  3. Thu nhập từ đầu tư vốn.
  4. Thu nhập từ giao dịch chuyển nhượng vốn.
  5. Thu nhập từ giao dịch chuyển nhượng bất động sản.
  6. Thu nhập từ việc trúng thưởng.
  7. Thu nhập từ việc sở hữu bản quyền.
  8. Thu nhập từ việc nhượng quyền thương mại.
  9. Thu nhập từ việc thừa kế chứng khoán, phần vốn trong tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản, tài sản khác mà phải được đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
  10. Thu nhập từ việc nhận quà tặng chứng khoán, phần vốn trong tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác mà phải được đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

.jpg)

Đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân

3. Tiền được nhận bởi học bổng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Khi đã biết rõ lương bao nhiêu phải đóng thuế, chúng ta tiếp tục tìm hiểu tiền được nhận bởi học bổng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? và Dựa theo Điều 4 của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, đã được bổ sung bởi khoản 3 của Điều 2 trong Luật sửa đổi các Luật về thuế năm 2014, quy định về thu nhập được miễn thuế cụ thể như sau:

Thu nhập được miễn thuế bao gồm các loại sau đây:

  1. Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản giữa vợ và chồng, cha và con, cha nuôi và con nuôi, cha chồng và con dâu, cha vợ và con rể, ông nội và cháu nội, ông ngoại và cháu ngoại, anh, chị, em ruột với nhau.
  2. Thu nhập từ việc chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản liên quan đến đất ở của cá nhân, trong trường hợp cá nhân chỉ sở hữu một ngôi nhà, một lô đất.
  3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân do Nhà nước giao đất.
  4. Thu nhập từ việc thừa kế và quà tặng bất động sản giữa vợ và chồng, cha và con, cha nuôi và con nuôi, cha chồng và con dâu, cha vợ và con rể, ông nội và cháu nội, ông ngoại và cháu ngoại, anh, chị, em ruột với nhau.
  5. Thu nhập của hộ gia đình và cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản mà sản phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
  6. Thu nhập từ việc chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình và cá nhân theo sự giao đất từ Nhà nước để sản xuất.
  7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng và lãi từ các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
  8. Thu nhập từ việc nhận kiều hối.
  9. Phần tiền lương được trả cho công việc làm vào ban đêm hoặc làm thêm giờ, với mức lương cao hơn so với công việc ban ngày, theo quy định của pháp luật.
  10. Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội trả.
  11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
  12. Học bổng từ ngân sách nhà nước.
  13. Học bổng từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

Với tất cả các trường hợp này, thu nhập không phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.

Góc giải đáp: Lương 5 triệu đóng bảo hiểm bao nhiêu trong năm 2023?

4. Điều kiện được tính là người phụ thuộc đối với người nộp thuế

Lương bao nhiêu phải đóng thuế và điều kiện được tính là người phụ thuộc đối với người nộp thuế như thế nào? Theo hướng dẫn tại mục 2.2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, về người phụ thuộc của người nộp thuế là cá nhân cư trú, cần tuân theo các điều kiện sau đây:

  1. Đối với người nằm trong độ tuổi lao động, họ phải đáp ứng cùng lúc các điều kiện sau: Phải thuộc vào nhóm người khuyết tật theo quy định của pháp luật và không có khả năng lao động hoặc mắc các bệnh nghiêm trọng như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn và bệnh tương tự. Không tạo ra thu nhập hoặc thu nhập trung bình hàng tháng trong năm không vượt quá 1 triệu đồng.
  2. Đối với người ngoài độ tuổi lao động, họ phải không có thu nhập hoặc thu nhập trung bình không vượt quá 1 triệu đồng mỗi tháng (trong vòng một năm).

Theo quy định đó, người nộp thuế có người phụ thuộc thỏa mãn các điều kiện trên sẽ được hưởng quyền giảm trừ thuế trực tiếp từ tổng thu nhập chịu thuế của họ. Điều này có nghĩa là dù họ có mức lương đủ để chịu thuế thu nhập cá nhân, sau khi áp dụng giảm trừ gia cảnh thì có thể họ không còn phải nộp loại thuế này nữa.

.jpg)

Điều kiện được tính là người phụ thuộc đối với người nộp thuế

Navigos Search hi vọng rằng thông tin được cung cấp trong bài viết này đã giải đáp rõ lương bao nhiêu phải đóng thuế và mang đến cho độc giả những kiến thức hữu ích nhất. Hãy truy cập vào thường xuyên để cập nhật kịp thời các thông tin nhân sự, xu hướng ngành nghề và thị trường lao động, tuyển dụng, phỏng vấn,... bạn nhé!