Phí giao dịch chứng khoán MBS 2022
Về cơ bản giao dịch chứng khoán chỉ tồn tại 2 dạng chính bao gồm chứng khoán cơ sở và chứng khoán phái sinh. Dưới đây là bảng so sánh chi tiết về 2 dạng trên:
*Tham khảo Vndirect, Lãi suất cho vay: 0,034%/ngày và không được bao gồm trong phí giao dịch (lãi suất có thể thay đổi theo từng thời kỳ, chính sách, vì đây là một khoản phí khá cao và không cần thiết, nó sẽ không được giới thiệu thêm trong mục này) **Lấy thông tin đòn bẩy từ sàn phái sinh Mitrade (lãi suất đã được bao gồm trong các chi phí nêu trên) Làm rõ về các loại chi phí giao dịch chứng khoán cơ sở liên quan Nếu bạn có ý định đầu tư vào các cổ phiếu Việt Nam như Vinamilk, Vin Group thì giao dịch chứng khoán cơ sở là sự lựa chọn duy nhất. Những sản phẩm này và toàn bộ cổ phiếu của các công ty Việt Nam được niêm yết trên 2 sàn chứng khoán HOSE và HNX đều có thể giao dịch được thông qua các công ty chứng khoán thành viên. Các khoản phí khi giao dịch chứng khoán, ví dụ: Giao dịch chứng khoán cơ sở có rất nhiều các phụ phí liên quan. Các khoản phí này tuy không lớn nhưng nó có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận nếu nhà đầu tư không nắm rõ. Dưới đây là bảng các phụ phí liên quan đến giao dịch chứng khoán cơ sở.
Cách tính chi phí giao dịch chứng khoán cơ sở ☀️ Phí mua bán chứng khoán: Bất cứ là mua hoặc bán ra cổ phiếu, bạn đều bị tính phí. Theo quy định, phí giao dịch này không được vượt qua mức 0,5% của giá trị giao dịch. Thông thường, mức phí này nằm trong khoảng 0,1% ~0,35%.
*Phí giao dịch mua bán cổ phiếu thông thường Tóm lại, chi phí giao dịch cổ phiếu trong nước trung bình là từ 0,1% đến 0,5% trên giá trị giao dịch, ngoài ra còn các phụ phí khác như phí nhận cổ tức (5%), phí cấp lại ..v.v. Nếu so sánh với giao dịch cổ phiếu phái sinh quốc tế thì khoản phí này cao hơn hẳn. ví dụ: Giả sử bạn mua 100 cổ phiếu trên công ty SSI(áp dụng cho mức phí là 0,25%), bạn phải chịu 100CP*50.000đ*0,25%=12.500đ Khi bạn bán ra cổ phiếu này thì cũng phải trả thêm 100CP*50.000đ*0,25%=12.500đ. Vậy là sau 1 lượt mua và bán bạn mất 25 ngàn đồng . ☀️ Phí lưu ký: Đây là chi phí hàng tháng trader phải trả cho Trung tâm lưu ký chứng khoán thông qua các công ty chứng khoán để đảm bảo quyền sở hữu chứng khoán. Ví dụ trên VNdirect, Phí lưu ký là 0,3đ/1 cổ phiếu, vẫn là ví dụ trên, bạn sẽ chịu phí lưu ký là 0,3đ*100CP=30đ ☀️Phí ứng tiền trước: Không giống như cơ chế giao dịch T+0 trên thị trường chứng khoán phái sinh quốc tế, thị trường CKVN giao dịch T+2, tức là sau 2 ngày mua cổ phiếu thì mới có thể thực hiện việc bán cổ phiếu đó, và cũng là sau 2 ngày tiền bán cổ phiếu mới về tài khoản). Vì vậy, nếu trader muốn sử dụng tiền bán cổ phiếu ngay thì theo quy định phải ứng tiền từ công ty chứng khoán và phải chịu mức phí ứng tiền. Ví dụ: Phí ứng trước tiền bán của một Công ty Chứng khoán là 0,0367%/ngày, bạn phải chịu 100CP*50.000đ*0,0367%*2 ngày = 3.670đ ☀️ Về thuế: Đầu tư chứng khoán trong nước không chỉ có các khoản phí đi cùng mà nhà đầu tư còn phải đóng thuế theo quy định của nhà nước. Cụ thể sẽ có 2 mức thuế được áp dụng như sau:
Ngoài ra còn rất nhiều phụ phí khác, tuy nhiên trên đây là các khoản phí cơ bản mà nhà đầu tư chứng khoán nên nắm rõ. Các khoản phí trên sẽ không đi theo trình tự giao dịch mà sẽ phụ thuộc và tình huống của nhà đầu tư. Ngoài ra thì các sàn cũng có những mức phí khác nhau nên khó có thể đưa ra mức phí chung. Tuy nhiên phí giao dịch là phí phổ biến nhất cụ thể: Ưu điểm √ Được quản lý bởi nhà nước √ Kênh đầu tư duy nhất vào các sản phẩm cổ phiếu, chỉ số và trái phiếu Việt Nam Nhược điểm ė Phí giao dịch chứng khoán cao ė Không thể giao dịch cổ phiếu, chỉ số nước ngoài ė Yêu cầu vốn lớn và khả năng hiểu biết về thị trường Việt Nam do đây là thị trường có tính đặc thù, khác biệt khá cao với các thị trường quốc tế ė Thủ tục lập tài khoản giao dịch cần mất ít nhất 1 ngày và yêu cầu ký quỹ tài khoản ė Không được phép mua và bán cùng một loại chứng khoán trong cùng một ngày giao dịch |