Vì sao máu vận chuyển được trong hệ mạch
Đội Trưởng Mỹ Máu chạy trong mạch không đông do: - Tiểu cầu vận chuyển trong mạch va vào thành mạch không vỡ nhờ thành mạch trơn không giải phóng enzim để tạo ra máu - Trên thành mạch có chất chống đông do bạch cầu tiết ra Người Dơi máu chảy trong mạch không bị đông vì: - Thành mạch trơn trượt - Tốc độ của máu chảy đều trong hệ mạch - Một số chất chống đông máu do tiểu cầu tiết ra Bi Máu chảy trong mạch không đông là do: + Tiểu cầu vận chuyển trong mạch va vào thành mạch không vỡ nhờ thành mạch trơn không giải phóng enzim để tạo ra máu. + Trên thành mạch có chất chống đông do bạch cầu tiết ra. Vì vậy nên máu chảy trong mạch xẽ không bị đông. Minh Thư khi một người có huyết áp cao thì đồng nghĩa với cơ thể người này có lượng máu tăng lên đúng không? giải thích?
I - Sự vận chuyển máu qua hệ mạch (hình 18-1-2) - Máu được vận chuyển qua hệ mạch là nhờ + Sức đẩy của tim khi tâm thất co tạo ra huyết áp và vận tốc máu + Sự hỗ trợ của hệ mạch: sự co dãn của động mạch, sự co bóp của cơ bắp quanh thành tĩnh mạch, sức hút của lồng ngực khi hít vào và của tâm nhĩ khi giãn ra, hoạt động của van 1 chiều - Huyết áp hao hụt dần trong suốt chiều dài hệ mạch do ma sát với thành mạch và giữa cá phân tử máu - Vận tốc máu trong mạch giảm dần từ động mạch cho đến mao mạch, sau đó lại tăng dần trong tĩnh mạch Hình 18-2. Vai trò của các van và cơ bắp quanh thành mạch trong sự vận chuyển máu qua tĩnh mạch II. Vệ sinh tim mạch 1. Cần bảo vệ tim mạch tránh các tác nhân có hại - Để có một trái tim và hệ mạch khỏe, chúng ta cần: + Hạn chế nhịp tim và huyết áp không mong muốn + Không sử dụng các chất thích + Băng bó kịp thời các vết thương, không để cơ thể mất nhiều máu + Khám chữa bệnh định kì để phát hiện sớm và chữa trị kịp thời các khuyết tật liên quan hệ tim mạch + Có đời sống tinh thần thoải mái, vui vẻ, tránh xa các cảm xúc âm tính + Tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch: cúm, thương hàn.. + Hạn chế ăn các thức ăn có hại cho hệ tim mạch 2. Cần rèn luyện hệ tim mạch Cần rèn luyện tim mạch thường xuyên, đều đặn, vừa sức bằng việc luyện tập thể thục thể thao hằng ngày, lao động vừa sức và xoa bóp Loigiaihay.com /vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/suc-khoe-tong-quat/dac-diem-sinh-ly-cua-mach-mau/
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Lê Đăng Vân - Bác sĩ Nội tổng hợp - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Bác sĩ đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nội khoa. Mạch máu tạo thành một hệ thống trong cơ thể người và là một phần của hệ tuần hoàn, mạch máu có dạng ống, nối tiếp nhau tạo thành một vòng khép kín dẫn máu từ tim đến các cơ quan và ngược lại. Ngoài ra, mạch máu còn có tác dụng vận chuyển các dưỡng chất, oxy, CO2, nước đến các cơ quan trong cơ thể.
Áp lực máu phụ thuộc vào thể tích máu trong toàn bộ tĩnh mạch của mỗi người trong hệ tim mạch. Một người trưởng thành bình thường có thể tích máu khoản 5 lít, 60% trong số đó được chứa trong hệ tĩnh mạch và hệ tiểu tĩnh mạch. nếu thể tích máu giảm trên 10% thì áp lực máu sẽ giảm. Sự tăng thể tích máu như ứ nước sẽ làm tăng áp lực máu. Tốc độ trung bình của máu tỷ lệ nghịch với thiết diện ngang của mạch máu. Tốc độ máu cao ở động mạch chủ và giảm dần ở các mạch máu nhỏ. Tốc độ máu thấp nhất ở vị trí mao mạch, nơi có thiết diện ngang gấp 1000 lần so với động mạch chủ. Khi tim trái đưa máu vào động mạch chủ tạo ra áp lực lớn, máu được tuần hoàn đến tim phải, lúc này nơi chịu áp lực thấp là tâm nhĩ phải. Từ đó có thể thấy càng xa tim thì áp lực càng giảm. Khi tim phải tống máu lên tuần hoàn phổi, lực cản của dòng chảy tuần hoàn này ít hơn nhiều so với tuần hoàn hệ thống, do vậy áp lực tống máu sẽ yếu hơn tim trái. Xem thêm: Phát hiện sớm bệnh mạch vành để phòng ngừa nhồi máu cơ tim Hệ động mạch Động mạch có chức năng đưa máu từ tim đến các mao mạch trên toàn cơ thể người. Các động mạch chủ từ tim phân thành nhiều động mạch nhỏ hơn, sau đó lại phân chia tiếp thành các động mạch nhỏ hơn gọi là các tiểu động mạch. Các tiểu động mạch dẫn máu đến các mô, điều hoà và phân phối vào những mao mạch phù hợp với những cấu trúc tổ chức trong cơ thể. Đặc điểm sinh lý của hệ động mạch: Tính đàn hồi: Khi tim đập ngắt quãng nhưng máu vẫn chảy liên tục. Trong thời kỳ tâm thu, máu sẽ được nhận thế năng khi được tống vào động mạch. Trong thời kỳ tâm trương, nó quay lại trạng thái ban đầu trả lại thế năng vừa nhận được đấy máu đi. Nhờ tính đàn hồi này mà máu đi liên tục tuần hoàn khắp cơ thể. Tính có thắt: Lớp có trơn của thành mạch có thể thay đổi đường kính do bị chi phối bởi thần kinh, nhất là những tiểu động mạch. Đặc tính có thắt khiến lượng máu được phân phối đến các cơ quan trong cơ thể tùy theo hoạt động và nhu cầu của con người như vận động hay nghỉ ngơi. Hệ mao mạch đảm bảo các chức năng chính của hệ mạch, là nơi trao đổi oxy, CO2, các chất dinh dưỡng từ máu và các tổ chức trong cơ thể. Để đảm bảo được chức năng này máu cần lưu thông chậm lại trong mạng lưới mao mạch. Mao mạch Đặc điểm cấu trúc, chức năng:
Động lực máu trong mao mạch:
Sự trao đổi chất qua mao mạch
Điều hòa tuần hoàn mao mạch: Sự thay đổi lưu lượng tuần hoàn phụ thuộc vào hai yếu tố sau:
Cử động hô hấp là một trong các yếu tố giúp máu chảy về tim Đặc điểm cấu trúc chức năng
Các yếu tố giúp máu chảy về tim
Động lực máu trong tuần hoàn tĩnh mạch
Điều hòa tuần hoàn tĩnh mạch
+ Nhiệt độ lạnh làm co tĩnh mạch, nhiệt độ cao làm giãn tĩnh mạch. + Các chất khí + Một số loại thuốc như adrenalin gây co mạch, nicotin gây giãn tĩnh mạch. Mọi thắc mắc hãy liên hệ Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec để được tư vấn và giải đáp. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để được giảm ngay 20% phí khám bệnh lần đầu trên toàn hệ thống Vinmec (áp dụng từ 1/8 - 30/9/2022). Quý khách cũng có thể quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn tư vấn từ xa qua video với các bác sĩ Vinmec mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM: |