Bài tập và bài giải kiểm toán báo cáo tài chính

Download miễn phí Bài tập Báo cáo kiểm toán và Báo cáo tài chính Tình huống: + Công ty Thanh Hà kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.+ Công ty kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán sau ngày kết thúc niên độ kế toán nên kiểm toán viên không kiểm kê được hàng tồn kho của đơn vị.+ Kiểm toán viên đã sử dụng một số thủ tục kiểm toán để thay thế.=> Có hai trường hợp:Thứ nhất: Nếu kiểm toán viên có thể thu thập được các bằng chứng thích hợp đầy đủ cho ý kiến chấp nhận toàn phần thì kiểm toán viên phát hành báo cáo kiểm toán dưới dạng báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần.Thứ hai: Nếu kiểm toán viên không thể thu thập các bằng chứng thích hợp đầy đủ cho ý kiến chấp nhận toàn phần thì kiểm toán viên phát hành báo cáo kiểm toán dưới dạng chấp nhận từng phần ngoại trừ khoản mục hàng tồn kho. Vì: khoản mục hàng tồn kho chỉ là một khoản mục trên báo cáo tài chính. CHƯƠNG 7: BÁO CÁO KIỂM TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH---------o0o---------I, Chọn câu trả lời đúng hay sai và giải thích:Câu 1: Đúng GT: Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải được trình bày theo nội dung, kết cấu và hình thức được quy định trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 800 về báo cáo kiểm toán. - Hơn nữa, sự trình bày nhất quán về nội dung, kết cấu và hình thức để người đọc báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính hiểu thống nhất và dễ nhận biết khi có tình huống bất thường xảy ra.Câu 2: Sai GT: Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải nêu rõ phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán: nêu các chuẩn mực kiểm toán đã áp dụng để thực hiện cuộc kiểm toán, nêu những công việc và thủ tục kiểm toán mà KTV đã thực hiện. (CMKTVN số 800).Câu 3: Sai GT: Phần mở đầu của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải ghi rõ các báo cáo tài chính là đối tượng của cuộc kiểm toán cũng như ghi rõ ngày và niên độ lập báo cáo tài chính; khẳng định rõ rằng việc lập báo cáo tài chính là thuộc trách nhiệm của Giám đốc (hay người đúng đầu) đơn vị được kiểm toán trên các mặt: + Tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (được chấp nhận). + Lựa chọn các nguyên tắc và phương pháp kế toán, các ước tính kế toán thích hợp.Câu 4: Sai GT: Thư quản lý là một phần kết quả của cuộc kiểm toán, nhưng không nhất thiết phải đính kèm báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.Câu 5: Sai GT: Để giúp doanh nghiệp chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV còn lưu hành Thư quản lý gửi cho giám đốc đơn vị kiểm toán hay gửi cho hội đồng quản trị. Vì vậy, nội dung của Thư quản lý do KTV quyết định.Câu 6: Sai GT: Khi KTV đưa ra ý kiến BCTC được kiểm toán là trung thực hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, nghĩa là kiểm toán viên đã đưa ra trên báo cáo kiểm toán về BCTC một sự đảm bảo chắc chắn rằng BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu; nhưng không đảm bảo tuyệt đối rằng không có bất kỳ một sai sót nào trên BCTC đã được kiểm toán. KTV chỉ quan tâm đến các yếu tố trọng yếu của các BCTC.Câu 7: Đúng GT: KTV không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần trong trường hợp xảy ra một trong các tình huống có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính như: + Phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn. + Không nhất trí với Giám đốc đơn vị được kiểm toán về việc lựa chọn và áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán, hay sự không phù hợp của các thông tin ghi trong báo cáo tài chính hay phần thuyết minh báo cáo tài chính. Các tình huống trên có thể dẫn tới ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối, hay ý kiến không chấp nhận.Câu 8: Sai GT: Tùy thuộc vào mức độ trọng yếu đối với BCTC, KTV sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hay ý kiến không chấp nhận.Câu 9: Sai GT: KTV có thể thay đổi ý kiến của họ khi đã phát hành báo cáo kiểm toán. Nếu sau ngày ký báo cáo kiểm toán có phát sinh những sự kiện có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC của đơn vị được kiểm toán và vì vậy nó ảnh hưởng tới báo cáo kiểm toán của BCTC của đơn vị này. Do vậy, KTV có khi phải phát hành lại báo cáo kiểm toán tùy thuộc vào những ảnh hưởng và phạm vi ảnh hưởng của các sự kiện xảy ra.II, Chọn câu trả lời đúng nhất:Câu 1: D GT: Ngày ký báo cáo kiểm toán về BCTC không được ghi trước ngày Giám đốc (hay người đứng đầu) đơn vị ký báo cáo tài chính. Trường hợp BCTC được điều chỉnh và lập lại trong quá trình kiểm toán thì ngày ký báo cáo kiểm toán về BCTC được phép ghi cùng ngày với ngày ký BCTC.Câu 2: C GT: Người nhận báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính là người ký hợp đồng kiểm toán với người thực hiện kiểm toán (công ty kiểm toán hay KTV). Người nhận báo cáo kiểm toán về BCTC sẽ được ghi ngay vào dòng, ví dụ: “Kính gửi Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Tổng công ty…”.Câu 3: D GT: Phần mở đầu của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải ghi rõ các báo cáo tài chính là đối tượng của cuộc kiểm toán cũng như ghi rõ ngày và niên độ lập báo cáo tài chính; khẳng định rõ rằng việc lập báo cáo tài chính là thuộc trách nhiệm của Giám đốc (hay người đúng đầu) đơn vị được kiểm toán trên các mặt: + Tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (được chấp nhận). + Lựa chọn các nguyên tắc và phương pháp kế toán, các ước tính kế toán thích hợp.Câu 4: B GT: KTV lập thêm Phụ lục đính kèm báo cáo kiểm toán về BCTC trình bày bổ sung thêm thông tin về kết quả của cuộc kiểm toán như phần trình bày rõ thêm các thông tin về yếu tố ngoại trừ, bảng tính số liệu chi tiết, các kiến nghị của kiểm toán viên…Câu 5: C GT: Ý kiến chấp nhận toàn phần được áp dụng khi BCTC được kiểm toán có những sai sót trọng yếu nhưng đã được KTV phát hiện và đơn vị đã điều chỉnh theo ý kiến của KTV; BCTC sau khi điều chỉnh đã được KTV chấp nhận.Câu 6: C GT: Sai phạm này chỉ liên quan đến 1 khoản mục TSCĐ do đó KTV đưa ra ý kiến ngoại trừ do tính thiếu nhất quán trong sử dụng phương pháp kế toán, và cần giải thích tất cả các sự thay đổi và những ảnh hưởng của chúng đến kết quả kinh doanh của đơn vị.Câu 7: B GT: Mức chi khen thưởng và phúc lợi trong năm là 100.000.000đ < 150.000.000đ do đó khoản trích này là không trọng yếu không ảnh hưởng lớn đến BCTC do đó KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần và có đoạn nhận xét để làm sáng tỏ sự kiện trên.Câu 8: C GT: KTV nhận thấy BCTC của công ty MN đã được trình bày tuân theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và tình hình tài chính khó khăn của công ty MN đã được trình bày và thuyết minh đầy đủ do đó KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.Câu 9: C GT: Theo quy định, những sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán để lập BCTC được định nghĩa là những sự kiện có ảnh hưởng đến BCTC phát sinh trong khoảng thời gian từ sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC để kiểm toán đến ngày kí báo cáo kiểm toán và những sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán.Câu 10: D GT: Thư giải trình của giám đốc không thể là bằng chứng thay thế cho việc kiểm tra của KTV, không thể làm giảm trách nhiệm của KTV. Thư giải trình là yếu tố quan trọng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán chính xác hơn là trong quá trình đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Do đó, 3 đáp án A, B, C không thỏa mãn. Hơn nữa, khi thư giải trình của giám đốc đơn vị được kiểm toán xác nhận các thông tin trên BCTC là trung thực hợp lý, thì với đạo đức nghề nghiệp, KTV luôn phải có thái độ thận trọng hoài nghi, không hoàn toàn tin tưởng vào thư giải trình, KTV phải sử dụng các kỹ thuật kiểm toán khác để thu thập bằng chứng xác minh thính trung thực hợp lý của các thông tin. Vì vậy, đáp D là hợp lý nhất: thư giải trình không làm giảm trách nhiệm của KTV.Ý kiến của cô giáo : B và D đều đúng nhưng chọn đáp án đúng nhất thì nên chọn B.III, Bài tập thảo luậna/ Tại công ty N...

Xem link download tại Blog Kết nối!

Bài tập và bài giải kiểm toán báo cáo tài chính


I, Chọn câu trả lời đúng, sai và giải thích:

1, Sai

GT: Các khoản phải trả thuộc nghĩa vụ của doanh nghiệp thường có xu hướng khai giảm. Còn các khoản phải thu thuộc quyền của doanh nghiệp, thường thì doanh nghiệp không có xu hướng khai gian số liệu của khoản phải thu. Do đó, trong mọi thời điểm của của cuộc kiểm toán, KTV thường giử nhiều thư xác nhận đối với tài khoản phải trả hơn là tài khoản phải thu.

2, Sai

GT: Việc nhận hàng hóa của công ty từ người bán là một điểm quyết định trong chu kỳ vì đây là điểm mà tại đó hầu hết công ty thừa nhận lần đầu khoản nợ liên quan trên sổ sách của họ.

3, Đúng

GT: KTV thường gửi thư xác nhận đến những nhà cung cấp có số dư bằng không hơn là gửi thư xác nhận đến những người mua có số dư bằng không. Bởi vì, các khoản phải trả nhà cung cấp luôn có khả năng chứa đựng sai phạm như khai giảm các khoản phải trả với mục đích làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp sáng sủa hơn.

4, Đúng

GT: Khi kiểm toán tính đúng kỳ của tài khoản phải trả tại thời điểm lập báo cáo tài chính, KTV nên kết hợp với quan sát thực tế hàng tồn kho. Bởi vì, trong quá trình quan sát thực tế hàng tồn kho, KTV có thể phát hiện ra những lô hàng doanh nghiệp đã mua về nhập kho mà chưa được kế toán phản ánh trong sổ sách kế toán, hoặc là phát hiện ra những lô hàng đã bán không còn trong kho nhưng cũng không được kế toán phản ánh.

5, Đúng

GT: Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán cần được kết hợp với kiểm toán chu trình hàng tồn kho. Bởi vì, các nghiệp vụ mua hàng, nhập kho hàng hóa có mối liên hệ chặt chẽ với hàng tồn kho. Kiểm toán hàng tồn kho thì KTV phải kiểm tra những nghiệp vụ mua hàng, nhập hàng vào trong kho. Còn khi kiểm toán chu trình mua hàng, KTV phải kiểm tra hàng tồn kho để xem xem hàng mua đã được nhập kho hay chưa, hàng mua có đúng chủng loại, chất lượng, số lượng hay không…

II, Chọn câu trả lời đúng nhất

1, B

2, B

GT: Nếu các tài liệu chi tiền mặt được phê chuẩn bởi ít nhất 2 người phụ trách sẽ tránh được việc thanh toán 2 lần cho một hóa đơn. Trước khi lập phiếu chi tiền cho bất kỳ một hóa đơn nào, 2 người được phụ trách sẽ độc lập đối chiếu các chứng từ liên quan đến hóa đơn đó để đưa ra quyết định có thanh toán cho hóa đơn đó hay không. Nếu có 2 người độc lập kiểm tra như vậy chắc chắn sẽ hạn chế tối thiểu việc thanh toán 2 lần cho 1 hóa đơn.

3, B

4, C

GT: Khi kiểm toán tài khoản phải trả nhà cung cấp thủ tục kiểm toán thường chủ yếu tập trung vào cơ sở dẫn liệu đầy đủ vì các DN thường có xu hướng khai giảm các khoản phải trả nên kế toán hay bỏ xót các khoản phải trả nhà cung cấp.

5, B

GT: KTV kiểm tra các hóa đơn chưa được ghi nhận ngày 29-2-200N là ngày cuối cùng của cuộc kiểm toán. Loại sai phạm dễ phát hiện nhất từ thủ tục kiểm toán này là tài khoản phải trả bị khai giảm tại thời điểm 31-12-200N-1. Vì các hóa đơn chưa được ghi nhận thường xảy ra vào ngày cuối cùng của năm tài chính khi đó kế toán thường để sang kì sau mới ghi nhận. Nên khi kiểm tra và đối chiếu giữa sổ chi tiết và hóa đơn sẽ dễ phát hiện ra nhất.

6, B

GT: Đối chiếu báo cáo nhận hàng với sổ chi tiết các tài khoản hàng hóa mua vào như TK 152, 151, 211... 611 (DN áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ) sẽ phát ra hàng mua chưa được phản ánh vào sổ kế toán và hàng mua không có lại được phản ánh trên sổ sách.

7, B

GT: Thủ tục kiểm toán ít có khả năng phát hiện nhất khoản nợ không được ghi sổ là thủ tục phân tích và tính lại chi phí khấu hao vì chi phí khấu hao thường không liên quan đến các khoản nợ mà nó liên quan chủ yếu đến TSCĐ và việc phân bổ vào các chi phí trong kỳ, đối với CP khấu hao KTV thường chú ý đến mục tiêu chính xác cơ học là chủ yếu.

8, D

9, D

GT: Khi so sánh thư xác nhận gửi nhà cung cấp và thư xác nhận gửi người mua nhận xét đúng là thư xác nhận gửi nhà cung cấp ít có khả năng liệt kê số dư hơn thư xác nhận gửi người mua vì mong muốn của DN là có thể thu đủ số tiền nên khi gửi xác nhận DN thường liệt kê các số dư.Còn đối với việc thanh toán thì DN thường muốn trả thấp hơn nên trong thư xác nhận DN thường bỏ trống phần số dư với mong muốn nhà cung cấp sẽ xác nhận cho DN 1 số dư nhỏ hơn

III, Bài tập thảo luận

Bài 1:

§ Thử nghiệm kiểm soát nhằm đánh giá tính hiệu của hệ thống HTKSNB

§ Thử nghiệm cơ bản nhằm thẩm tra lại các thông tin băng tiền phản ánh trên bảng tổng hợp.

Từ đây có những kết luận sau:

STT

Nội dung

Loại thử nghiệm

Mục tiêu chung

Mục tiêu đặc thù

1

Đối chiếu các nghiệp vụ mua hàng trên nhật ký mua hàng với chứng từ mua hàng, so sánh tên nhà cung cấp, tổng giá trị bằng tiền, sự phê chuẩn đối với các nghiệp vụ mua hàng.

Kiểm soát

cơ bản

Tính có thực

Các nghiệp vụ mua hàng được ghi sổ đều tồn tại so với chứng từ mua hàng.

Sự phê chuẩn

Các nghiệp vụ mua hàng đều được phê chuẩn.

Tính đầy đủ

Các nghiệp vụ mua hàng hiện có trên chứng tù mua hàng đều được ghi vào nhật kí mua hàng.

Chính xác cơ học

Các nghiệp vụ mua hàng được vào sổ chính xác với số tiền và tên nhà cung cấp trên chứng từ mua hàng.

2

Kiểm tra trật tự của báo cáo nhận hàng, sau đó đối chiếu với hoá đơn của nhà cung cấp và với nhật kí mua hàng.

Kiểm soát

Tính kịp thời, đúng kì

Báo cáo nhận hàng, nhật kí mua hàng được ghi chép và đánh số thứ tự đúng với hoá đơn của nhà cung cấp.

3

Kiểm tra các tài liệu mua hàng về tính chính xác số học, về việc phân loại vào tài khoản và tính hợp lý của khoản chi so với bản chất hoạt động của đơn vị.

Kiểm soát

cơ bản

Phân loại

Các nghiệp vụ mua hàng đều được phân loại đúng vào các tài khoản tương ứng.

Chính xác cơ học

Các số liệu trên chứng từ mua hàng đều được phản ánh chính xác vào sổ sách.

Tính hợp lý chung

Các khoản chi trên chứng từ và sổ sách biến động đều phù hợp với tình hình biến động của doanh nghiệp.

4

Kiểm tra các tài liệu mua hàng để đoán chắc rằng mỗi nghiệp vụ mua hàng đều có hoá đơn của nhà cung cấp, báo cáo nhận hàng và đơn đặt hàng.

Kiểm soát

Có thật

Các nghiệp vụ mua hàng đều có thật trên hoá đơn của nhà cung cấp, báo cáo nhận hàng, đơn đặt hàng.

5

Cộng nhật kí chi tiền rồi đối chiếu với sổ cái và đối chiếu từng khoản chi tiền trên nhật kí chi tiền với tài khoản phải trả.

Cơ bản

Chính xác cơ học

Các nghiệp vụ mua hàng được ghi sổ đúng đắn trên tài khoản phải trả và tổng hợp chính xác trên nhật kí chi tiền và sổ cái.

Hiện hữu

Có tồn tại khoản phải trả đã được thanh toán mà chưa xoá sổ.

6

So sánh ngày trên séc bị huỷ với ngày trên nhật kí chi tiền và ngày huỷ nghiệp vụ với ngân hàng.

Cơ bản

Tính thời gian

Các nghiệp vụ thanh toán được vào sổ đúng lúc.

Đầy đủ

Các nghiệp vụ chi tiền được xác định trên séc và với ngân hàng có đều được ghi nhận trên nhật kí chi tiền không.

Bài 3:

I) Việc kiểm tra của kiểm toán viên về khoản công nợ không được nghi nhận không bị ảnh hưởng bởi thư cam kết cuả nhà quản lí có trách nhiệm rằng theo ông ta thì không có khoản công nợ nào bị bỏ sót.

Vì, đây được coi như bằng chứng do doanh nghiệp cung cấp, do vậy nó có độ tin cậy không cao. Kiểm toán viên vẫn phải tiến hành các thủ tục kiểm toán như bình thường.

II) Việc kiểm tra của kiểm toán viên về khoản công nợ không được ghi nhận không được loại bỏ khi có sự kiểm tra của kiểm soát nội bộ.

Vì, kiểm soát nội bộ có thể tồn tại rủi ro kiểm soát. Kiểm toán viên sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động của kiểm soát nội bộ, nếu kiểm soát nội bộ hoạt động tốt, có hiệu quả thì kiểm toán viên có thể giảm các thủ tục kiểm toán (giảm số mẫu chọn kiểm tra). Nếu kiểm toán nội bộ hoạt động yếu, không hiệu quả, thì kiểm toán viên không thể căn cứ vào sự kiểm soát của họ, mà vẫn phải tiến hành kiểm toán như bình thường.

III) Việc kiểm tra của kiểm toán viên về khoản công nợ không được ghi nhận, sẽ chỉ tham khảo kết quả của kiểm toán viên của chính quyền liên bang chứ không bị phụ thuộc hay lấy đó là căn cứ chuẩn và không cần tiến hành thủ tục kiểm toán khác

Vì, Kiểm toán của chính quyền liên bang có những mục đích kiểm toán và thủ tục kiểm toán khác (do mục đích khác nên nó có thể chỉ quan tâm đến những khoản mục chính khác…). Nên kiểm toán viên chỉ tham khảo kết quả của họ, và phải tiến hành thủ tục kiểm toán như bình thường.

IV) Bên cạnh Nhật kí mua hàng năm 2008, Kiểm toán viên nên cân nhác những nguồn thông tin sau để xác định khoản công nợ:

A, Nguồn thông tin bên trong:

Kiểm tra sổ phụ ngân hàng các giao dịch thanh toán trong tháng 1 năm 2008 xem có khoản thanh toán nào của năm 2007 mà chưa ghi nhận vào khoản phải trả. (Nếu chưa thanh toán thì kiểm tra sổ phải trả).

Kiểm tra các hóa đơn chưa thanh toán đế xác định các giao dịch phát sinh năm 2007 mà chưa thanh toán (do đó, không được ghi nhận trên sổ nhật kí mua hàng).

Kiểm tra các hợp đồng đang thực hiện đế xác định các giao dịch chưa được ghi nhận năm 2007.

B, Nguồn thông tin bên ngoài:

Kiểm toán viên có thể thu thập các thông tin bên ngoài như gửi thư xác nhận đến các khách hàng hay chủ nợ của công ty…

IV, Bài tập nghiệp vụ

Bài 1: Đơn vị: Tr đồng

Nội dung nghiệp vụ

Kế toán ghi

CSDL vi phạm

Bút toán đúng

Bút toán điều chỉnh

Thủ tục kiểm toán

1, Mua nguyên vật liệu nhập kho giá 66tr bao gồm VAT, chưa trả tiền cho người bán

Nợ TK 152 66

Có TK 331 66

(SP: Đơn vị áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ nhưng kế toán đã không tách thuế ra khỏi nguyên giá NVL)

- Phân loại

- Đầy đủ

- Quyền và nghĩa vụ

Nợ TK 152 60

Nợ TK 1331 6

Có TK 331 66

Nợ TK 1331 6

Có TK 152 6

- KTV thực hiện đối chiếu hóa đơn nhận hàng và chứng từ đính kèm đến Nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 153.

- Đối chiếu hóa đơn với sổ chi tiết TK 133.

2, Doanh nghiệp được hưởng giảm giá hàng bán 10% của lô hàng trên.

Nợ TK 1388 6

Nợ TK 1331 0.6

Có Tk 642 6.6

(SP: Kế toán không hiểu bản chất của nghiệp vụ nên định khoản sai)

- Phân loại và trình bày

Nợ TK 331 6.6

Có TK 152 6

Có TK 1331 0.6

a, Nợ TK 642 6.6

Có TK 1388 6

Có TK 1331 0.6

b, Nợ TK 331 6.6

Có TK 152 6

Có TK 1331 0.6

- Đối chiếu báo cáo giảm giá hàng bán của nhà cung cấp với sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 331, 152, 1331.

3, Doanh nghiệp được hưởng CKTT 1% do thanh toán sớm (Tổng sổ tiền thanh toán 500tr)

Nợ TK 112 5

Có TK 642 5

(SP: CKTT mà công ty được hưởng kế toán không đưa vào TK doanh thu mà đưa vào CPQLDN)

- Phân loại trình bày

Nợ TK 112 5

Có TK 515 5

Nợ TK 642 5

Có TK 515 5

- Đối chiếu thông báo được hưởng CKTT từ nhà cung cấp với sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết tk 515

4, Mua lô hàng hóa đơn là 770tr (VAT 10%). Kiểm kê phát hiện thừa 40tr (chưa VAT). CTy nhập kho toàn bô lô hàng trên

Nợ TK 152 740

Nợ TK 1331 70

Có TK 331 810

(SP: kế toán đã gộp giá trị hàng thừa vào TK 331, trong khi DN chưa có quyết định mua lô hàng thừa đó)

- Phân loại và trình bày
- Quyền và nghĩa vụ

Nợ TK 152 740

Nợ TK 1331 70

Có TK 3381 40

Có TK 331 770

Nợ TK 331 40

Có TK 3381 40

- Thực hiện kiểm tra vận đơn, hóa đơn nhận hàng, phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê trước khi nhập kho so sánh với sổ chi tiết TK 331, TK 152.

5, Trả lại 3 tần hàng không đảm bảo chất lượng. Giá mua chưa VAT 10tr/tấn

Nợ TK 331 30

Có Tk 152 30

(SP: Kế toán không tính cả VAT được khấu trừ cho hàng trả lại)

- Quyền và nghĩa vụ.

- Đầy đủ

Nợ TK 331 33

Có TK 152 30

Có TK 1331 3

Nợ TK 331 3

Có TK 1331 3

- Đối chiếu hóa đơn trả lại hàng với sổ nhật ký chung, sổ chi tiế TK 331, TK 1331.

6, Mua 1000kg vật tư giá mua chưa VAT 0.9tr/kg

Nợ TK 151 440

Có TK 112 440

(SP: lô hàng này hóa đơn chưa về => chưa thanh toán, và cuối kỳ phải ghi theo giá tạm tính)

- Đầy đủ

- Quyền và nghĩa vụ

- Tính giá

Nợ TK 151 900

Có TK 331 900

Nợ TK 151 460

Nợ TK 112 440

Có TK 331 900

- Gửi thư xác nhận đến nhà cung cấp

- Đối chiếu sổ chi tiết, sổ cái TK 152 với TK 112.

- Gửi thư xác nhận với ngân hàng đồng thời đối chiếu với sổ cái TK 112.

7, Xuất vật liệu dùng cho sxkd theo giá trị thực tế 500

+300: sxsp

+150:phuc vụ sx

+50:CPQLDN

Nợ TK 621 300

Nợ TK 6271 150

Nợ TK 6421 50

Có TK 152 500

(SP: Kế toán phản ánh xuất dùng NVL phụ dùng cho phân xưởng và QLDN vào TK sai)

- Phân loại trình bày

Nợ TK 621 300

Nợ TK 6272 150

Nợ TK 6422 50

Có TK 152 500

Nợ TK 6272 150

Nợ TK 6422 50

Có TK 6271 150

Có TK 642 50

- KTV đối chiếu lệnh xuất kho NVL, sổ cái, sổ chi tiết TK 152 với sổ sổ chi tiết TK 642, 627

8, Tạm ứng 6tr cho nhân viên đi mua NVL

Nợ TK 142 6

Có TK 111 6

(SP: Kế toán đã phân loại nhầm TK Tạm ứng với TK Cp trả trước ngắn hạn)

- Phân loại

Nợ TK 141 6

Có TK 111 6

Nợ TK 141 6

Có TK 142 6

- KTV thực hiện kiểm tra đối chiếu phiếu chi tiền với mục đích chi tiền. Từ đó đối chiếu với TK 141.

· Nhận xét về công tác kế toán tài chính của đơn vị: Trình độ kế toàn còn non yếu, cẩu thả, làm việc chưa hết trách nhiệm.

Bài 2:

Nội dung sai phạm

Thủ tục kiểm soát có thể ngăn chặn được sai phạm

Bút toán điều chỉnh cho sai phạm

Thủ tục kiểm toán để phát hiện sai phạm

a/ Tiền cước điện thoại tháng 12 của bộ phận bán hàng được hạch toán sang chi phí bảo trì và sửa chữa tài sản cố định.

- Doanh nghiệp phải thiết kế sơ đồ tài khoản đầy đủ, phù hợp với từng loại nghiệp vụ và kiểm soát việc định khoản và ghi sổ các nghiệp vụ này.

Nợ TK 641: 25.300

Có TK

- Đối chiếu hóa đơn cước điện thoại tháng 12 với sổ chi tiết CPBH ( TK 641), để xem DN đã ghi nhận khoản chi phí này hay chưa.

- So sánh CPBH và CP bảo trì và sửa chữa TSCĐ của tháng 12 với các tháng trước để xem xét xu hướng biến động.

- Chọn mẫu các nghiệp vụ trên sổ chi tiết CP bảo trì và sửa chữa TSCĐ để kiểm tra xuống chứng từ.

b/ Một séc ghi trong Nhật ký quỹ sai số tiền.

- Các séc được đánh số trước và theo dõi.

- Hàng tháng, một nhân viên độc lập với việc ghi sổ các khoản chi tiền hoặc bảo quản tài sản sẽ lập bảng cân đối với ngân hàng.

Nợ TK 331: 18.000

Có TK 112: 18.000

- Đối chiếu séc với Nhật ký quỹ để đảm bảo sổ tiền ghi sổ là chính xác.

- Gửi thư xác nhận số dư tới Ngân hàng, so sánh kết quả thu được với Nhật ký quỹ.

- Cân đối các khoản chi tiền mặt ghi sổ với các khoản chi tiền mặt trên bảng kê của ngân hàng.

c/ Kế toán TK phải trả chủ ý không hạch toán 7 séc thanh toán cho nhà cung cấp ngày 26/12/200N vào sổ. Các séc này được ghi sổ vào ngày 02/01/200N+1.

- Các séc được đánh số trước và theo dõi.

- Hàng tháng, một nhân viên độc lập với việc ghi sổ các khoản chi tiền hoặc bảo quản tài sản sẽ lập bảng cân đối với ngân hàng.

- Các thủ tục quy định ghi sổ càng sớm càng tốt sau khi chi phiếu đã được ký và kiểm soát việc ghi sổ này.

Nợ TK 331: 900.000

Có TK 112: 900.000

- Chọn 1 dãy liên tục séc, đối chiếu với Nhật ký quỹ để xem các séc thanh toán đã được ghi sổ đầy đủ hay chưa.

- Gửi thư xác nhận số dư tới Ngân hàng, so sánh kết quả thu được số dư TK tiền gửi ngân hàng tại DN, nếu có chênh lệch cần tìm hiểu nguyên nhân.

- Cân đối các khoản chi tiền mặt ghi sổ với các khoản chi tiền mặt trên bảng kê của ngân hàng.

- Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp trước và sau ngày khóa sổ kế toán để đảm bảo rằng các nghiệp vụ thanh toán được ghi nhận đúng kì.

d, Ghi sổ các NV mua hàng giả mạo

- DN phải thiết kế các thủ tục kiểm soát để kiểm tra tính có thật của các đơn đặt hàng, báo cáo nhận hàng, hóa đơn mua hàng trong việc ghi sổ kế toán và phê chuẩn nghiệp vụ mua hàng.

- Các nghiệp vụ mua hàng được phê chuẩn bởi đúng cấp có thẩm quyền.

Nợ TK 112: 345.000

Có TK 331: 345.000

- Kiểm tra sự có thật của các chứng từ kế toán.

- Xem xét lại sổ nhật ký mua hàng, sổ tổng hợp và sổ chi tiết các khoản phải trả, kiểm tra tính hợp lý và xác thực của các chứng từ kế toán.

- Kiểm kê hàng tồn kho, đối chiếu HTK mua vào với sổ sách kế toán.

e, Ghi sổ NV mua NVL không đúng kỳ

- Các đơn đặt mua hàng, báo cáo nhận hàng, biên lai đều được đánh số trước và theo dõi.

- Các thủ tục quy định việc hạch toán và ghi sổ kế toán được thực hiện càng sớm càng tốt, ngay sau khi nhận được hàng hóa và dịch vụ.

Nợ TK 152: 36.000

Có TK 331: 36.000

- Kiểm kê hàng tồn kho, đối chiếu HTK mua vào với sổ sách kế toán.

- Gửi thư xác nhận các khoản phải trả tới nhà cung cấp ( thư xác nhận dạng mở ), so sánh kết quả thu được với sổ sách kế toán.

- Kiểm tra chi tiết các nghiệp mua hàng và thanh toán trước và sau ngày khóa sổ kế toán để đảm bảo rằng các nghiệp vụ mua hàng được ghi nhận đúng kì.