Từ nó có nghĩa là gì
nó có nghĩa là gì khi những gì nó có nghĩa là một biết những gì nó có nghĩa là tôi biết nó có nghĩa là gì tự hỏi nó có nghĩa là gì có nghĩa là những gì nó nói
Nó được gọi là đại từ để lớp từ có chức năng là để thay thế cho danh từ, tính từ hoặc trạng từ . Đại từ có mặt trong tất cả các ngôn ngữ trên thế giới, để chỉ người nói chuyện hoặc định vị thời gian và không gian, không sử dụng tên, cho phép đọc trôi chảy do sử dụng danh từ không cần thiết. Mặt khác, đại từ chỉ giới tính, số lượng và người. Như để từ nguyên của nó , từ xuất phát từ đại từ Latin " PRONOMEN " mà có nghĩa là "thay vì tên" hoặc "Tên". Các loại đại từTheo các đặc điểm và chức năng khác nhau của họ, đại từ được phân loại như sau:
Đại từ tiếng anhTrong tiếng Anh, đại từ là "đại từ" . Đại từ có chức năng giống như trong ngôn ngữ Tây Ban Nha và có cùng loại, chẳng hạn như:
Bài này có mục đích:
Tham khảo 1, 2008 Theo Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn Ngữ, Nhà Xuất bản Hồng Đức (2008) NÓ, ddt, thằng ấy, con ấy, tiếng chỉ một người thuộc vai thiếp hay nhỏ tuổi hơn “Cha nó lú còn chú nó khôn” (R) tiếng chỉ sự vật vừa nói qua “Khế xanh nấu với ốc nhồi, tuy nước nó xám nhưng mùi nó ngon” [trang 589] Tham khảo 1, 2011
Ở đây Hồ Ngọc Đức xác định NÓ là đại từ, số ít nhưng thí dụ mà anh muốn minh họa “ba cái lăng nhăng” lại là số nhiều. Với tai nghe người Việt, câu “ba cái lăng nhăng NÓ quấy ta” là bình thường, thậm chí bình thường hơn cả câu ba ‘cái lăng nhăng CHÚNG quấy ta’. Một đoạn thơ khác cũng của nhà thơ Tế Xương:Nó lại mừng nhau có lắm con. Sinh năm đẻ bảy được vuông tròn. Phố phường chật hẹp người đông đúc. Bồng bế nhau lên NÓ ở non cũng cho thấy nhà thơ sử dụng NÓ (chứ không phải là CHÚNG, hay CHÚNG NÓ) để chỉ người ở số nhiều. Một điều đáng lưu ý, khi tác giả Hồ Ngọc Đức cho rằng NÓ chỉ người ở cấp dưới là một nhận định không chính xác, vì trong văn hóa Việt, người ta không dùng đại từ NÓ để nói đến một người nhiều tuổii hơn, hoặc là bậc đáng kính trọng, dù họ có thể ở địa vị xã hội “cấp dưới”. Tham khảo 2, 1995 Trong Từ điển Vietnamese English Dictionary, 1995, của Giáo sư Nguyễn Đình Hòa2 (Nhà Xuất bản “NTC Language Dicctionaries, ) NÓ, được cho các nghĩa sau: NÓ: {arrogant} he, him; she, her; they, it.CHÚNG NÓ: they [trang 362] Mặc dù không đưa ra các thí dụ, nhưng tác giả cũng ghi nhận ngoài các giá trị đại từ ngôi thứ 3 số ít giống đực và cái (he, him; she, her), đại từ vô tính (it); tác giã cũng thừa nhận giá trị ngôi thứ 3 số nhiều (they) của NÓ, cũng được dùng bên cạnh đại từ số nhiều (tường minh) CHÚNG NÓ (they). Về phương diện tu từ, tác giả hơi võ đoán khi cho rằng NÓ là đại từ sử dụng với nét coi thường (arrogant =ngạo mạn). Trong tiếng Việt có thể gặp rất nhiều những câu: thì không hề có ý coi thường hay ngạo mạn. Cần nêu rõ NÓ thường dùng cho người có tuổi tác hay địa vị nhỏ hơn người nói hoặc cách từ nói thân mật. NÓ không được cho là lịch sự hay đúng đạo lý, dùng cho người lớn tuổi hơn hoặc có địa vị trong gia đình cao hơn mình. Thực vậy không ai dùng NÓ để chỉ anh chị hay cha mẹ của mình hay của người đối thoại. (Ông ngoại mày NÓ có biết mày đi chơi không ?) Tham khảo 3, 1957 Việt Pháp Từ điển, Đào Đăng Vĩ, Nhà In Hồng Phát, (1957):NÓ: Pronom personnel de la troisième personne (terme s’addressant aux inférieurs, animaux ou choses) il, elle, le, cela, ils, elles, les, son, sa, ses, leur, leurs. (đại danh từ ngôi thứ ba) dùng để nói về những người dưới, muôn thú hay đồ vật, giống cái và giống đực, số ít và số nhiều, bao gồm sở hữu cách* [trang 740] (ví dụ nhà nó = nhà của nó) Tham khảo 4, 1898 Theo Từ điển Annam Pháp (Dictionnaire Annamite Français) của Génibrel do Nhà in Hội Truyền giáo Gia Định, xuất bản năm 1898, đại từ NÓ được hiểu như sau: nói chung Génibrel nêu ra các thí dụ để xác định NÓ là ngôi thứ ba, nhưng không thể hiện được hàm ý người được nói dến là vai dưới (như đã nêu ra personne d’un rang inférieur). Thay vào đó ông đưa những thí dụ mà người nói có tâm lý bực dọc khi nói đến người không tham gia điện thoại. Ngoài ra ông không đưa ra thí dụ nào trong đó NÓ được dùng ở số nhiều. Tham khảo 5, 1889
Ngoài một số khác biệt về chính tả quốc ngữ của tiếng Việt cách đây hơn 100 năm (vừa song, xúng, dối dá), người đọc có thể thấy đại từ NÓ, xuất hiện 3 lần trong toàn đơn trình báo, được dùng như một đại từ số nhiều (chỉ toán quân hơn trăm người ở đoạn đầu). Có thể lưu ý trong thư cũng có các đại từ chỉ số nhiều (CHÚNG TÔI) và số ít khác (TÔI) Kết luận: Có thể đưa ra một số thí dụ câu nói hàng ngày được ghi nhận có thực trong văn nói tiếng Việt hiện đại:
TÒM TẮT: Qua các ghi nhận trên đây, có thể nhận định rằng tiếng Việt cận đại thế kỷ XX chấp nhận NÓ là Tuy nhiên, rong tiếng Việt hiện đại, để chỉ số nhiều, CHÚNG NÓ thay vì NÓ, được dùng nhiều hơn hẵn, nhất là trong văn bản. hoa.minhthien sưu tầm (2012) 6/23/2012 3:01 AM, Bravo ..Hy lạp gỡ hòa 1-1 !! 6/23/2012 3:05 AM, Đức dẫn lại 2-1 2: Giáo sư Ngữ học, Viện trưởng Viện Việt-Học tại Canada
"Luôn có một vết rạn, một khe nứt Ở đâu đó, dưới thấp, trên cao.. Và rồi qua nó, những tia nắng ấm lùa vào" "There is a crack, a crack in everything |