Hướng dẫn kiểm soát thanh toán vốn chương trình 135 năm 2024

Số ký hiệu văn bản

1460/KB/KH-TH

Loại văn bản Công văn Ngày ban hành 18/10/2001 Ngày có hiệu lực Trích yếu Công văn số 1460 KB/KH-TH ngày 18/10/2001 của Kho bạc Nhà nước TW về việc hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn thuộc Chương trình 135 Cơ quan ban hành

  • Kho bạc Nhà nước Trung ương Lĩnh vực văn bản
  • Chương trình 135 Người ký

         Thực hiện Thông tư Liên tịch số 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 23/8/2001 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Uỷ ban Dân tộc và Miền núi - Tài chính Xây dựng hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135; Kho bạc Nhà nước Trung ương hướng dẫn việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình hạ tầng các xã thuộc Chương trình 135 như sau:

I. KẾ HOẠCH VÀ CHUYỂN VỐN

        1- Hàng năm, khi nhận được kế hoạch phân bổ vốn của UBND tỉnh, KBNN tỉnh thông báo cho KBNN huyện về tổng mức vốn, danh mục công trình để làm căn cứ thanh toán vốn. KBNN theo dõi, quản lý riêng nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tần của xã và nguồn vốn xây dựng trung tâm cụm xã theo kế hoạch được thông báo.

        2- Khi Sở Tài chính - Vật giá thông báo hạn mức vốn đầu tư cho KBNN tỉnh, trên cơ sở kế hoạch vốn năm và tiến độ giải ngân, KBNN tỉnh thông báo hạn mức vốn đầu tư cho KBNN huyện để làm căn cứ thanh toán. KBNN huyện nhận thông báo hạn mức vốn đầu tư của KBNN tỉnh (hoặc của Phòng tài chính huyện) ghi sổ theo dõi hạn mức kinh phí và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để quản lý, thanh toán.

        Trường hợp cơ quan tài chính chuyển vốn bằng hình thức lệnh chi tiền: căn cứ nguồn vốn do Sở Tài chính - Vật giá chuyển sang, KBNN tỉnh chuyển vốn cho KBNN huyện bằng hình thức liên kho bạc; KBNN huyện tiếp nhận nguồn vốn KBNN tỉnh chuyển về (hoặc do Phòng tài chính huyện chuyển sang) thực hiện quản lý, thanh toán vốn cho các công trình theo kế hoạch.

        3- Việc quản lý các nguồn vốn thực hiện theo quy định tại điểm 1, mục D, phần II của Thông tư liên tịch số 666/2001 TRLT-BKH-UBDTMN TC-XD ngày 23/8/2001 của Liên Bộ, Kho bạc Nhà nước quản lý theo từng nguồn vốn như sau:

        - Nguồn vốn ngân sách tỉnh do Sở Tài chính - Vật giá cấp, bao gồm: vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, vốn bố trí từ ngân sách tỉnh, vốn hỗ trợ của các tổ chức cho tỉnh.

        - Nguồn vốn ngân sách huyện do Phòng tài chính huyện cấp, gồm: vốn hỗ trợ có mục tiêu của tỉnh cho huyện, vốn bố trí từ ngân sách huyện và các khoản hỗ trợ chung cho huyện.

        - Nguồn vốn ngân sách xã gồm vốn do xã tự bố trí, các khoản đóng góp, hỗ trợ trực tiếp của tổ chức, cá nhân cho xã.

        4- Các khoản đóng góp bằng hiện vật, ngày công lao động của tổ chức, đơn vị, cá nhân cho các công trình, KBNN thực hiện ghi thu, ghi chi theo lệnh của cơ quan tài chính và hạch toán vào nguồn vốn của cấp ngân sách tương ứng.

II. KIỂM SOÁT, THANH TOÁN VỐN

        1. Đối tượng áp dụng:

        Việc kiểm soát, thanh toán vốn theo quy định tại công văn này chỉ áp dụng cho các công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 có quy mô nhỏ, mức vốn đầu tư từ 1 tỷ đồng trở xuống và thuộc các đối tượng quy định tại điểm 1, mục A, phần I của Thông tư liên tịch số 666/2001 ITLT-BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 23/8/2001 của Liên Bộ.

        Các công trình có quy mô lớn, tổng mức đầu tư trên 1 tỷ đồng hoặc ngoài các đối tượng theo quy định tại Thông tư Liên tịch nói trên thì KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán theo quy định hiện hành về quản lý, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.

        2. Điều kiện thanh toán vốn:

        2.1- Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư thực hiện các thủ tục rút vốn, thanh toán và các nhiệm vụ khác. Ban quản lý dự án mở tài khoản tại KBNN để nhận vốn.

        Hồ sơ, thủ tục mở tài khoản tại KBNN gồm quyết định thành lập Ban quản lý dự án, quyết định bổ nhiệm trưởng ban, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký và giấy đề nghị mở tài khoản.

        2.2- Các hồ sơ gửi KBNN để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán:

        - Các tài liệu gửi 1 lần (hoặc điều chỉnh, bổ sung nếu có):

        + Quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư của cấp có thẩm quyền.

        + Quyết định đầu tư của từng công trình. Trường hợp quyết định đầu tư của nhiều công trình thì gửi 1 bản quyết định và danh mục công trình kèm theo.

        + Thiết kế, dự toán đầu tư công trình được duyệt. Đối với các công trình không cần lập thiết kế chi tiết thì phải có bảng kể khối lượng chủ yếu và dự toán được duyệt.

        + Quyết định chỉ định thầu hoặc văn bản giao nhiệm vụ tổ chức thi công của UBND huyện.

        + Kế hoạch phân bổ vốn hàng năm cho công trình.

        + Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu thi công.

        - Các tài liều gửi từng lần khi rút vốn:

        Ngoài các tài liệu gửi 1 lần nói trên, khi thực hiện rút vốn, chủ đầu tư phải gửi đến KBNN các chứng từ liên quan tuỳ theo hình thức tạm ứng hay thanh toán theo quy định tại điểm 3 dưới đây.

        3. Kiểm soát, thanh toán:

        3.1. Cấp tạm ứng:

        Mức tạm ứng: các công trình do doanh nghiệp thi công được tạm ứng tối đa là 30% kế hoạch vốn của công trình trong năm; các công trình do xã tự làm thì được tạm ứng tối đa là 50% kế hoạch vốn năm.

        - Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án gửi đến KBNN:

        + Giấy đề nghị tạm ứng vốn đầu tư.

        + Giấy rút vốn đầu tư hoặc giấy rút hạn mức vốn đầu tư bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

        - Trong phạm vi 5 ngày làm việc, bộ phận cấp phát vốn của KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ chứng từ, căn cứ nguồn vốn hiện có, ghi ý kiến vào giấy đề nghị tạm ứng trình giám đốc KBNN duyệt, sau đó chuyển cho bộ phận kế toán làm thủ tục tạm ứng cho chủ đầu tư.

        - Vốn tạm ứng được thu hồi hết khi thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoặc công việc hoàn thành.

        3.2. Kiểm soát, thanh toán:

        3.2.1- Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án gửi đến KBNN:

        - Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành kèm theo bảng tính giá trị khối lượng được nghiệm thu.

        - Phiếu giá thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành.

        - Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (trường hợp thanh toán tạm ứng).

        - Giấy rút vốn đầu tư hoặc giấy rút hạn mức vốn đầu tư bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

        - Đối với các khoản chi phí khác phải có hồ sơ chứng từ liên quan tuỳ theo từng nội dung chi như:

        + Chi phí Ban quản lý phải có dự toán được UBND huyện duyệt và chứng từ chi liên quan.

        + Chứng từ thu lệ phí cấp đất, cấp giấy phép xây dựng.

        + Chi đền bù giải phóng mặt bằng phải có dự toán và biên bản xác nhận khối lượng đền bù giải phóng mặt bằng đã thực hiện.

        + Chi lập báo cáo đầu tư phải có báo cáo đầu tư được duyệt.

        + Chi khảo sát thiết kế phải có hợp đồng tư vấn khảo sát, thiết kế; biên bản nghiệm thu và bàn giao hồ sơ.

        + Chi phí giám sát thi công: trường hợp thuê tư vấn giám sát thì phải có hợp đồng.

        + Chi phí thẩm định các hồ sơ thiết kế, dự toán, quyết toán: phải có thông báo kết quả thẩm định hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền.

        + Chi phí làm lán trại tạm phải có dự toán riêng được cấp quyết định đầu tư phê duyệt.

        3.2.2- Bộ phận kiểm soát thanh toán vốn của KBNN kiểm tra:

        - Tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ: dấu, chữ ký của người có thẩm quyền, các yếu tố của hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu, các tính toán số học v.v..

        - Khối lượng thanh toán phải có trong thiết kế và dự toán được duyệt:

        - Dự toán được lập phải theo định mức, đơn giá do UBND tỉnh quy định đối với từng khu vực;

        - Có kế hoạch vốn được giao;

        - Đủ nguồn vốn thanh toán hoặc còn hạn mức vốn đầu tư;

        - Các khoản chi kiến thiết cơ bản khác thực hiện theo tỷ lệ quy định tại Thông tư số 12/2000/TT-BXD ngày 25/10/2000 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135.

        3.2.3- Quy trình kiểm tra:

        - Trong phạm vi 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các hồ sơ theo quy định, bộ phận kiểm soát thanh toán vốn thực hiện kiểm soát hồ sơ, chứng từ; nếu đủ điều kiện thanh toán thì trình giám đốc KBNN duyệt, sau đó chuyển cho bộ phận kế toán làm thủ tục thanh toán và thu hồi tàm ứng (nếu có). Trường hợp số vốn chấp nhận thanh toán khác với mức vốn đề nghị thì bộ phận thanh toán báo cáo Giám đốc KBNN và thông báo cho chủ đầu tư để lập lại chứng từ rút vốn đầu tư.

        - Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, nếu phát hiện sai sót trong hồ sơ thanh toán hoặc giữa hồ sơ so với thực tế thì cán bộ KBNN yêu cầu chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục hoặc báo cáo Giám đốc KBNN thông báo từ chối thanh toán các khoản không đủ điều kiện.

        - Việc kiểm soát, thanh toán, luân chuyển và lưu trữ chứng từ thực hiện như đối với quy trình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư hiện hành. Đối với các chứng từ chỉ có một bản gốc thì chủ đầu tư phải mang bản chính và bản sao đến KBNN để kiểm tra, đối chiếu, KBNN giữ bản sao để lưu hồ sơ thanh toán.

        * Đối với vốn chuẩn bị đầu tư các công trình cho kế hoạch năm sau: nếu tạm ứng thì chủ đầu tư gửi đến KBNN văn bản giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư nếu thanh toán thì phải có báo cáo đầu tư được duyệt.

        Vốn cho công tác quy hoạch và chi phí hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình của các cấp chính quyền địa phương do ngân sách địa phương cấp, việc kiểm soát, thanh toán được thực hiện theo quy định về chi sự nghiệp và chi thường xuyên theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.

III. HẠCH TOÁN, KẾ TOÁN

        1. Tài khoản kế toán:

        - Tài khoản sử dụng: KBNN mở các tài khoản theo dõi, quản lý, thanh toán vốn Chương trình 135 và Chương trình trung tâm cụm xã theo hướng dẫn tại công văn số 562 KT/KB ngày 10/5/2001 của KBNN Trung ương và các văn bản khác có liên quan.

        Kế toán mở các tài khoản bậc II để phản ánh số vốn tạm ứng, thanh toán và nguồn vốn theo niên độ năm nay, năm trước (361, 362, 371, 372, 851, 852); mở các tài khoản bậc III (361.02, 361.03, 361.04,...) để phản ánh vốn thuộc các cấp ngân sách tỉnh, huyện, xã.

        Các tài khoản chủ yếu:

        - Tài khoản 361.02.03 "Tạm ứng vốn đầu tư chương trình 135 thuộc ngân sách tỉnh năm nay".

        - Tài khoản 361.02.04 "Tạm ứng vốn đầu tư chương trình Trung tâm cụm xã thuộc ngân sách tỉnh năm nay"

        - Tài khoản 371.02.03 "Cấp phát vốn đầu tư chương trình 135 thuộc ngân sách tỉnh năm nay"

        - Tài khoản 371.02.04 "Cấp phát vốn đầu tư chương trình Trung tâ cụm xã thuộc ngân sách tỉnh năm nay"

        - Tài khoản 851.02.03 "Nguồn vốn đầu tư chương trình 135 thuộc ngân sách tỉnh năm nay"

        - Tài khoản 851.02.04 "Nguồn vốn đầu tư chương trình Trung tâm cụm xã thuộc ngân sách tỉnh năm nay"

        2. Hạch toán kế toán:

        Phương pháp hạch toán kế toán các nghiệp vụ điều chuyển vốn, nhận và thông báo hạn mức vốn đầu tư, tạm ứng, thanh toán vốn thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1276/1998/QĐ-BTC ngày 24/9/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ kế toán KBNN, công văn số 311 KB/KT ngày 29/3/2001 của KBNN Trung ương về hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng hạn mức kinh phí, công văn số 562 KT/KB ngày 10/5/2001 hướng dẫn bổ sung công văn số 311 KB/KT và các văn bản khác liên quan.

IV. BÁO CÁO, QUYẾT TOÁN

        1. Báo cáo:

        Báo cáo hàng tháng về tình hình thanh toán vốn được lập riêng theo chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng của xã và chương trình xây dựng trung tâm cụm xã theo hướng dẫn tại công văn số 1190 KB/KHTH ngày 21/9/2000 của KBNN Trung ương. KBNN tỉnh tổng hợp gửi KBNN Trung ương trước ngày 10 của tháng sau.

        Định kỳ hàng quý, KBNN huyện, tỉnh báo cáo tình hình kiểm soát, thanh toán vốn, những vương mắc và đề xuất biện pháp giải quyết với cơ quan tài chính nơi cấp vốn, cơ quan thường trực chương trình tại địa phương và UBND cùng cấp và KBNN cấp trên để theo dõi, chỉ đạo giải quyết.

        2. Quyết toán:

        - Kết thúc năm kế hoạch, KBNN quyết toán với cơ quan tài chính nơi cấp vốn về số vốn đã nhận, số vốn đã thanh toán, số vốn tạm ứng chưa thu hồi, số vốn còn lại để cơ quan tài chính tổng hợp quyết toán ngân sách. Số vốn còn lại được xử lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

        - Khi kết thúc xây dựng, hoàn thành bàn giao công trình, KBNN xác nhận về số vốn đã thanh toán để chủ đầu tư lập quyết toán vốn đầu tư.

        - Trường hợp số vốn đã thanh toán lớn hơn so với quyết toán được duyệt, KBNN phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn chênh lệch của đơn vị nhận thầu và xử lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

        Công văn này thay thế công văn số 390 KB/KHTH ngày 11/5/1999 của KBNN Trung ương về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư số 47/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính.

        KBNN Trung ương yêu cầu đồng chí Giám đốc KBNN các tỉnh chỉ đạo các KBNN huyện trực thuộc và các bộ phận nghiệp vụ thực hiện đúng các quy định tại công văn này.

        Chương trình 135 có ý nghĩa kinh tế - chính trị - xã hội quan trọng nên các KBNN cần bố trí đủ cán bộ có năng lực, tăng cường kiểm tra tại cơ sở, đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả; đồng thời, hướng dẫn các chủ đầu tư về trình tự, thủ tục rút vốn, tạo thuận lợi cho việc giải ngân. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời về KBNN Trung ương để xem xét giải quyết./.

KT. TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

Trần Xuân Trí (đã ký)

Văn bản khác :

  • Quyết định số 72-HĐBT, ngày 13/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chủ trương, chính sách cụ thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi
  • Công văn Số 562/UB-TH ngày 18/9/1996 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi về việc xin phê duyệt Chương trình quốc gia xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao
  • Quyết định Số 01/1999/QĐ-TTg ngày 4-1-1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu vùng xa