Bài tập kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán

Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán      kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán

Bài tập kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán

Thảo Duy                                                                                                                                                                                    4 months ago

Bài tập kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán

LinBi2                                                                                                                                                                                    10 months ago

Bài tập kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán

Loan Ngọc                                                                                                                                                                                    1 year ago

Bài tập kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán

Tien Nguyen                                                                                                                                                                                    3 years ago

Bài tập kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán

Kien Doan Trung                                                                                          , Audit Trainee                                                                                             at NEXIA STT                                                            4 years ago

Bài tập kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán

Thảo Duy 4 months ago Thảo Duy

Bài tập kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán

LinBi2 10 months ago LinBi2

Bài tập kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán

Loan Ngọc 1 year ago Loan Ngọc

Bài tập kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán

Tien Nguyen 3 years ago Tien Nguyen

Bài tập kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán

Kien Doan Trung                                                              , Audit Trainee                                                                                             at NEXIA STT                                                           4 years ago Kien Doan Trung                                , Audit Trainee                                                               at NEXIA STT

Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán

  1. 1. Thảo luận nhóm Kiểm toán căn bản CHƢƠNG KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO & GIÁ VỐN HÀNG BÁN I. Kiểm toán hàng tồn kho: 1.1 Đặc điểm hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán Hàng tồn kho được xác định là những thứ tài sản có hình thái vật chất cụ thể được dự trữ cho quá trình tiêu thụ trong hoạt động kinh doanh thông thường hoặc dự trữ cho sản xuất cũng như la đang sử dụng cho quá trình sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho bao gồm những hàng hóa mua về chờ bán,còn trong doanh nghiệp sản xuất hàng tồn kho có thể bao gồm: nguyên,nhiên, vật liệu, công cụ, dụng cụ chờ đưa vào sản xuất, bán sản phẩm dở dang, sản phẩm hoàn thành chờ bán. Liên quan tới hàng tồn kho, khoản mục này thường nảy sinh những vấn đề về kế toán và kiểm toán phức tạp như: + HTK bao gồm nhiều loại đa dạng + Số luợng các nghiệp vụ về hàng tồn kho lớn +Phương pháp đánh giá hàng tồn kho khác nhau + Khó khăn trong việc xác định chính xác hàng tồn kho va f việc áp dụng phương pháp giá thực tế hoặc giá thị trường để xác định giá trị hàng tồn kho. Tuy nhiên, các cuộc kiểm toán hàng tồn kho thường sẽ phức tạp vì: - Có nhiều hành vi gian lận liên quan tới sự thay đổi giá của hàng tồn kho - Hàng tồn kho thường dễ vận chuyển, có nhiều loại với đặc điểm lưu trữ và bảo quản khác nhau vì vậy đôi khi rất khó có thể thực hiện việc quan sát để đảm bảo sự tồn tại của hàng tồn kho. - Hàng tồn kho được bảo quản ở nhiều nơi, nhiều kho phân bố ở những thành phố tỉnh thành khác nhau. - Hàng tồn kho có thể trở nên chính xác tuyệt đối trong trường hợp công nghệ cao ngay cả khi nó không có những hình thái vật chất cụ thể. - Hàng tồn kho kém phẩm chất có thể được trình bày là tốt.
  2. 2. Thảo luận nhóm Kiểm toán căn bản - Xác định giá trị của 1 khoản mục bộ phận trong khoản mục hàng tồn kho co thể gặp nhiều khó khăn vì giới hạn về năng lực và điều kiện kỹ thuật. - Các công ty sử dụng nhiều phương pháp đánh giá hàng tồn kho khác nhau cho những loại hàng tồn kho khác nhau. - Công ty có thể có chính sách để chấp nhận hàng bán bị trả lại. - Kiểm toán viên phải đạt được sự hiểu biết đối với các loại sản phẩm đa dạng ngày càng tăng lên để xác định được sự tồn tại và đánh giá. - Một vài phương pháp hàng tồn kho thường phức tạp và có thể khó hiểu trong vận dụng. VÍ DỤ: Hàng tồn kho đuợc trình bày ở mục tài sản ngắn hạn trên báo cáo tài chính, thường chiếm 1 giá trị lớn, sai sót ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Những thủ tục, mục tiêu phát hiện sai sót trong các trường hợp sau: 1. Một số mặt hàng không kiểm kê: xác định các mặt hàng không kiểm kê này thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hay không bằng cách kiểm tra đơn đặt hàng, hợp đồng, phiếu giao hàng cho những mặt hàng này nhằm xác định quyền sở hữu của DN tại ngày kết thúc niên độ. Chứng kiến kiểm kê: thủ tục hữu hiệu, quan trọng nhằm cung cấp bằng chứng tin cậy về tính hiện hữu, đầy đủ của hàng tồn kho. Nếu hàng tồn kho xác định là trọng yếu thì việc tham gia,chứng kiến có thể thực hiện --> quan sát kiểm kê và chọn mẫu trực tiếp để kiểm kê Đối chiếu biên bản kiểm kê của kiểm toán và biên bản của đơn vị nhằm phát hiện sai lệch. 2. Những lô hàng mua vào ngày kết thúc niên độ được kiểm kê nhưng kg ghi sổ kế toán: cái này cần kiểm tra việc chia cắt niên độ ghi nhận hàng tồn kho của đơn vị - Kiểm tra hóa đơn và điều khoản trong hợp đồng: nếu hợp đồng ghi quyền sở hữu hàng hóa là ngày ghi trên hóa đơn thì được ghi sổ kế toán và kiểm kê. (ngày này có thể trước hoặc sau ngày kết
  3. 3. Thảo luận nhóm Kiểm toán căn bản thúc niên độ tùy theo ngày trên hóa đơn để KTV xác định số lượng tồn kho trên sổ sách và thực tế tại ngày kết thúc niên độ và được kiểm kê) - Kiểm tra hóa đơn và điều khoản trong hợp đồng: nếu hợp đồng ghi rõ quyền sở hữu hàng hóa bắt đầu từ khi đơn vị ký biên bản bàn giao, nghiệm thu kỹ thuật (mà ngày này sau ngày kết thúc niên độ) thì ghi sổ kế toán sau ngày kết thúc niên độ dựa trên biên bản bàn giao này, nếu ngày này trước hoặc bằng ngày kết thúc niên độ thì phải ghi sổ kế toán vào ngày kết thúc niên độ và thực hiện kiểm kê. --> vì vậy việc kiểm tra chứng từ mua hàng sau ngày kết thúc niên độ nhằm phát hiện quyền sở hữu hàng hóa của doanh nghiệp là trước hay sau ngày kết thúc niên độ, ghi sổ kế toán thời điểm nào ? 3. Kiềm tra các sổ chi tiết, chứng từ gốc, biên bản kiểm kê năm trước để đảm bảo nghiệp vụ mua hàng thực sự phát sinh và ghi chép đầy đủ và thuộc quyền sở hữu của DN. 4.Hàng tồn kho giữ hộ có thể tính chung vào hàng tồn kho của DN: KTV có thể gửi thư xác nhận đến các DN gửi hàng để xác nhận hàng hóa này không thuộc quyền sở hữu của DN, kg tính vào tồn kho của DN. 5.Việc xác định hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán và do vậy ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm. 6. Công việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc khó khăn và phức tạp hón hầu hết các tài sản khác, có rất nhiều khoản mục hàng tồn kho rất khó phân loại và định giá chẳng hạn như các linh kiện điện tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang, hay các tác phẩm nghệ thuật hoặc kim khí, đá quý.... 1.2 kiểm soát nội bộvới hàng tồn kho Kiểm toán viên bắt đầu công việc bằng cách mở rộng hiểu biết về các bộ phận chi phí cấu thành nên giá của hàng tồn kho và đánh giá hàng tồn kho chịu ảnh hưởng của giá thị trường hiện tại nhứ thế nào.
  4. 4. Thảo luận nhóm Kiểm toán căn bản Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt đối với hàng tồn kho phải đảm bảo các vấn đề: - Tất cả doanh nghiệp mua sắm phải được phê chuẩn. - Hệ thống kế toán phải phù hợp để đảm bảo tính đúng kỳ,chính xác,đầy đủ trong việc ghi chép các nghiệp vụ về hàng tồn kho. - Hóa đơn hàng tồn kho phải phải ánh chính xác và kiểm tra độc lập. - Hệ thống kế toán chi phí phải được cập nhật thường xuyên. - Hệ thống quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên phải là một cơ sở cung cấp các báo cáo quản trị và để hỗ trợ cho quản lý hàng tồn kho. - Các sản phẩm phải được đánh giá có hệ thống về sự lạc hậu của hàng tồn kho và các hành động kế toán phù hợp được thực hiện. - Ban quản trị phải đánh giá định kỳ hàng tồn kho,thực hiện hành động cụ thể đối với hàng tồn kho vượt mức,và quản lý hàng tồn kho để giảm thiểu lỗ kinh doanh do lạc hậu về khoa học kỹ thuật. - Sản phẩm mới chỉ được giới thiệu khi đã nghiên cứu thị trường và thực hiện kỹ thuật kiểm tra chất lượng. - Các hợp đồng dài hạn được giảm sát chặt chẽ,mua sắm vược mức phải được giám sát và ghi nhận các khoản lỗ tiềm tàng. Như các chu trình khác trong kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán chu trình hàng tồn kho cũng áp dụng các phương pháp kiểm toán cơ bản nói chung trong đó chú trọng hơn đến các phương pháp: kiểm kê, điều tra, cân đối... Có sự khác biệt trên là do đặc điểm của hàng tồn kho, từ đó các kiểm toán viên phải thu thập bằng chứng cả về số lượng và chất lượng. Có thể ví dụ trong các giai đoạn sau: - Trong giai đoạn đầu quan sát vật chất, kiểm toán viên sử dụng phương pháp kiểm kê (đối với các mẫu hàng tồn kho chi tiết theo từng kho hàng, từng loại hàng) và điều tra (đối với các loại hàng hóa không phải của đơn vị hay các loại hàng tồn kho đã lỗi thời, giảm giá trị) để đánh giá tính chính xác của cuộc kiểm kê, nhận diện về phương diện vật chất hàng tồn kho. Ngoài ra trong giai đoạn này kiểm toán viên có thể sử dụng thêm phương pháp phỏng vấn, gửi thư xác nhận để ghi chú các vấn đề khác có liên quan.
  5. 5. Thảo luận nhóm Kiểm toán căn bản - Trong giai đoạn kiểm tra công tác kế toán hàng tồn kho, sử dụng phương pháp cân đối để thực hiện so sánh các số liệu giữa sổ sách với thực tế, giữa các loại sổ chi tiết, sổ tổng hợp - Trong các bước công việc còn lại, kiểm toán viên sẽ áp dụng linh hoạt các phương pháp để thu được các bằng chứng đầy đủ và xác thực. - Kiểm toán hàng tồn kho cũng tuân theo quy trình cơ bản gồm 3 bước: lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Tùy theo các đặc điểm cụ thể tại từng khách hàng mà chương trình kiểm toán có thể thay đổi linh hoạt tuy nhiên các kiểm toán viên luôn đi theo một trình tự cơ bản được trình bày cụ thể. Tự động đặt hàng và khả năng lỗi thời của hàng tồn kho Nhiều công ty đã thực hiện tự động hóa quá trình xử lí để tạo ra những đơn đặt hàng cho sản phẩm khi hàng tồn kho thấp hơn mức dự trữ an toàn. Tuy nhiên, những công ti áp dụng hệ thống này có thể gặp phải những vấn đề nwus như những ghi chép định kì là không chính xác hoawjac hệ thống này không được cập nhật để theo sát sự thay đổi của những mẫu sản phẩm mới. Trong trường hợp này, kiểm toán viên nên xác định cách tiếp cận mà công ti đã sử dụng để làm giảm thiểu những vấn đề tương tự phát sinh. Hệ thống kế toán Hệ thống kế toán phải có khả năng nhận diện các sản phẩm đơn lẻ và ghi lại tất cả các nghiệp vụ trong kì. Các thủ tục kiểm soát mà kiểm toán viên nên sử dụng để phát hiện ra một hệ thống hoạt động hiệu quả thường là: - Tự kiểm tra số liệu tính kết hợp với nhận diện hàng tồn kho; - Hiệu chỉnh lại các thủ tục kiểm tra đối với các nghiệp vụ đặc biệt là tính hiệu lực, giới hạn và các thủ tục kiểm tra tính hợp lí; - Tự động cập nhật các ghi chép hàng tồn kho khi các nghiệp vụ này xảy ra; - Định kì bộ phận quản lí báo cáo về quá trình sản xuất, phế liệu, sản phẩm hỏng và tái chế;
  6. 6. Thảo luận nhóm Kiểm toán căn bản - Phê chuẩn và xác nhận các nghiệp vụ bao gồm cả quá trình đặt hàng tự động; - Cá nhân độc lập kiểm tra việc thiết kế và bảo quản hàng tồn kho; - Các hoạt động giám sát khác như là kiểm tra tuổi của hàng tồn kho trong từng dòng sản phẩm, số lượng khách hàng phàn nàn về sản phẩm, tranh chấp với khách hàng, Kế toán đối với hàng bán bị trả lại. - Kế toán đối với hàng bán bị trả lại chứa đựng những vấn sai phạm tiềm tàng liên quan đến hàng tồn kho. - Khi phê chuẩn: cần lập bảng theo dõi nợ phải thu thể hiện tăng hàng bán bị trả lại và giảm khoản phải thu khách hàng. Nghiệp vụ này nếu được chấp nhận sẽ ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán và hàng tồn kho của đơn vị. - KTV phải xác định các thủ tục mà công ty sử dụng để xác định hàng mua trả lại và tách biệt với hàng đã mua. Các sai phạm đã xảy ra tại các công ty khi mà những công ty này bán hàng bị trả lại như là bán những sản phẩm mới. Quá trình kiểm soát chất lƣợng. - Quá trình kiểm tra chất lượng toàn bộ, cho phép thực hiện chức năng sản xuất & lưu trữ. - Hệ thống kiểm soát chất lượng phải nhận diện được những sản phẩm bị lỗi và phân loại những sản phẩm này như là phế liệu hay sản phẩm phải tái chế. -KTV nên đánh giá các báo cáo kiểm soát chất lượng và xem xét những ảnh hưởng tới những khoản nợ phải trả không được gi nhận. Hệ thống kế toán chi phí Kiểm toán viên thực hiện thẩm vấn những vấn đề sau: - Phương pháp chuẩn cho hạch toán chi phí là gì? - Các phương pháp này được cập nhật nhưu thế Ví dụ: Công ty giầy Thượng Đình Về xây dựng tiêu chuẩn về chi phí để hỗ trợ trong việc kiểm soát chi phí. Phân loại chi phí theo hai loại sản phẩm là gián tiếp và trực tiếp: Phân loại gián tiếp: Gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp
  7. 7. Thảo luận nhóm Kiểm toán căn bản Phân loại trực tiếp: là khoản chi phí liên quan đến hoạt động phục vụ và quản lí sản phẩm phát sinh trong phạm vi sản xuất. Sự tồn tại và tính chính xác của hệ thống hàng tồn kho theo phƣơng pháp thƣờng xuyên ( kê khai thƣờng xuyên) - Quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên cho phép 1 đơn vị biết được không chỉ hàng tồn kho ở thời điểm hiện tại mà còn xác định các sản phẩm cần thiết phải ghi chép, những sản phẩm không bán được trong nhiều kỳ hoặc những sản phẩm có thể bị lỗi thời. KTV cần hiểu được các thủ tục kiểm soát thích hợp đối với việc ghi chép HTK, sau đó xác định nghiệp vụ được ghi chép đúng đắn. Nếu rủi ro kiểm soát có mức thấp và tại mức này các ghi chép hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là không chính xác thì KTV có thể tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán bằng việc thực hiện kiểm kê hàng tồn kho vào cuối năm. - KTV thường kiểm tra các ghi chép hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên để xác định: + Bán hàng và thanh toán được phê chuẩn đã được ghi chép chính xác và đúng kỳ. + Khi các nghiệp vụ bán hàng và thanh toán được phê chuẩn mới được thực hiện. KTV chọn các nghiệp vụ từ sổ ghi chép nghiệp vụ theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm tra chúng theo hướng ngược lại với trình tự ghi chép để xác định có các nghiệp vụ phê chuẩn mới được ghi sổ hay không và giá trị đơn vị xuất có được tính chính xác hay không KTV có thể lựa chọn những khoản mục từ các chứng từ và kiểm tra theo trình tự luân chuyển của chúng để xác nhận tất cả các hóa đơn và doanh thu đều được ghi nhận chính xác và đúng kfy. Cuối cùng KTV kiểm tra bổ sung bất cứ sự điều chỉnh trọng yếu nào đối với các ghi chép theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Thủ tục kiểm soát không kém phần quan trọng là thực hiện kiểm tra định kỳ đối với những ghi chép hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên do kiểm toán nội bộ hoặc một cá nhân khác thực hiện để xác định tính chính xác, sự cần thiết phải điều chỉnh,
  8. 8. Thảo luận nhóm Kiểm toán căn bản và nguyên nhân của bất cứ khoản chênh lệch lớn nào trong các ghi chép. KTV nên xác định những số liệu kiểm kê và số liệu điều chỉnh đối với những ghi chép liên quan về hàng tồn kho. Ví dụ: Để làm rõ vấn đề hàng tồn kho hiện nay, ta tìm hiểu những vấn đề liên quan đến hàng tồn kho của một doanh nghiệp kinh doanh máy tính nổi tiếng và đang được sử dụng phổ biến ở Việt Nam.Đó là hãng máy tính Dell. Sau đây là dòng tâm sự về những khó khăn trong công tác quản lý hàng tồn kho mà hãng máy tính Dell gặp phải: Dell được thành lập dựa trên giả thuyết về hứa ít và đem lại nhiều cho khách hàng, nhân viên và người cung cấp.Chúng tôi cũng xây dựng uy tín của công ty, một phần dựa trên việc chúng tôi xoay sở tốt hàng hoá tồn kho, mà điều đó dẫn tới việc cung cấp dịch vụ nhanh hơn và giúp tiết kiệm nhiều hơn cho khách hàng. Do đó, có lẽ rất kỳ lạ đối với chúng tôi khi hiểu được cú thụt lùi có ý nghĩa đầu tiên mà chúng tôi đã trải qua năm 1989 khi mà công ty có quá nhiều hàng tồn kho. Vì chúng tôi đã quen với việc theo đuổi mục tiêu tăng trưởng từng đồng lãi, doanh số bán hàng của công ty tăng càng ngày càng nhiều. Một cách tự nhiên, chúng tôi coi đó là một dấu hiệu khả quan.Và để hoàn thành yêu cầu đó, tất nhiên chúng tôi phải mua các linh kiện rời  trong đó có có con chíp bộ nhớ. Nhưng thay vì mua đúng số lượng cần  đủ mà ngày nay chúng tôi đang làm chúng tôi đã mua như những kẻ say mê bất cứ con chíp nào mà chúng tôi có thể mua được. Chúng tôi đã mua con chíp bộ nhớ nhiều hơn số chúng tôi cần. Và sau đó giá cả bị rớt xuống thấp. Vấn đề càng tồi tệ hơn vì chúng tôi cũng đã mua các con chíp ở vào ngã ba đường về mặt kỹ thuật, tức là dung lượng của chíp tăng từ 256K lên 1 Mb hầu như chỉ trong một đêm.
  9. 9. Thảo luận nhóm Kiểm toán căn bản Bỗng nhiên chúng tôi bị kẹt giữa đống chíp bộ nhớ mà không ai muốn  chưa nói đến việc chúng ngốn của chúng tôi hàng đống tiền.Và công ty đã bị rơi vào tình thế khó khăn về tồn kho hàng.Chúng tôi đã phải bán tống bán tháo tất cả số hàng tồn kho đó. Điều này làm giảm số tiền lãi đến mức mà công ty chỉ thu được mỗi một xu cho mỗi một cổ phần trong một quý. Để bồi thường, chúng tôi phải tăng giá sản phẩm, làm chậm lại quá trình tăng trưởng. Và chúng tôi phải hoãn lại các kế hoạch tung ra chiến dịch tại các quốc gia mới. Lần đầu tiên trong lịch sử của công ty, chúng tôi đã không cung cấp hàng.Trước sự hoài nghi choáng váng, chúng tôi đã nhanh chóng nhận ra là công ty đang gặp vấn đề về hàng tồn kho. Hàng tồn kho là thứ tồi tệ nhất phải sở hữu trong ngành công nghiệp mà giá trị của nguyên liệu hay thông tin giảm xuống nhanh chóng. Ngày nay, điều đó có nghĩa đối với bất cứ ngành công nghiệp nào  từ máy tính tới hàng không, hay thời trang.Trong ngành công nghiệp điện tử chẳng hạn, tốc độ thay đổi công nghệ nhanh chóng có thể nhấn chìm giá trị của hàng tồn kho mà bạn đang có chỉ trong một vài ngày. Trong ngành công nghiệp thông tin, giá trị của thông tin có thể giảm đi từng giờ hoặc từng phút, thậm chí từng giây ví dụ như khi bạn tham gia trong các thị trường tài chính. Và khi bạn chưa đạt được vị trí hàng đầu trong một ngành công nghiệp thì việc xoay sở với hàng tồn kho thậm chí còn trở nên khó khăn hơn. Quay trở lại năm 1989, chúng tôi đã không có mối quan hệ bán hàng như hiện nay chúng tôi đang có, chúng tôi cũng không có kỹ năng dự báo như chúng tôi có hiện nay, và chúng tôi không có thái độ coi thường hàng tồn kho như chúng tôi có hiện nay. Tất cả những kinh nghiệm này chúng tôi đều học được từ sự việc đó. Vấn đề hàng tồn kho thực sự là một vấn đề lớn nhận thấy ngay đối với chúng tôi, buộc chúng tôi phải có những bước đi tốt hơn và tìm ra lại một trong những toà nhà của sự thành công của công ty: giá trị và tầm quan trọng của việc quản lí hàng tồn kho. Ngoài kinh nghiệm này ra, chúng tôi còn rút ra được bài học về việc nâng cao tốc độ lưu chuyển hàng hoá tồn kho không phải
  10. 10. Thảo luận nhóm Kiểm toán căn bản chỉ là một chiến lược giành được chiến thắng mà còn là sự cần thiết: nó đánh bại sự sụt giảm nhanh chóng giá trị của nguyên liệu và đòi hỏi ít tiền và ít rủi ro hơn. Chúng tôi cũng cam kết mạnh mẽ hơn cho việc hiểu và áp dụng kỹ năng dự đoán. Qua ví dụ trên ta thấy: vấn đề hàng tồn kho vừa rất đơn giản nhưng cũng vừa phức tạp đến kinh ngạc. Phức tạp vì có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nó mà chúng ta không kiểm soát được, chỉ có thể dựa trên sự phán đoán mà thôi.Sự phán đoán được biết dưới cái tên dự báo nhưng thực ra đó chỉ là việc phỏng đoán có phương pháp. Những yếu tố không thể kiểm soát gồm có: mong muốn, nhu cầu khách hàng của công ty bạn và tất cả khách hàng trên toàn bộ chuỗi cung ứng, nguồn cung ứng linh kiện và nguyên vật liệu từ nhà cung cấp của bạn và tất cả các nhà cung cấp khác trong chuỗi cung ứng, tính sẵn có của nguồn tín dụng và giá trị tiền liên quan đến lãi suất, tỷ lệ lạm phát và tỷ giá. Ngay đến những yếu tố mà ta có thể kiểm soát được thì ta cũng không thể nào hoàn toàn làm chủ tất cả. Có thể kể một số yếu tố như sản lượng đầu ra hay năng suất, chất lượng và số lần giao hàng, kể cả những biến động - điều luôn có trong bất kỳ hệ thống nào. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Với những rắc rối và phức tạp của hàng tồn kho, tùy vào mỗi doanh nghiệp mà đưa ra những biện pháp khắc phục cho phù hợp. Tuy nhiên, khi đưa ra biện pháp quản lý hàng tồn kho doanh nghiệp phải chú ý tới các khía cạnh sau: - Lịch trình sản xuất phải được cố định trong một khoảng thời gian để có thể thiết lập các lịch mua hàng và sản xuất ổn định. - Nơi lưu trữ hàng tồn của doanh nghiệp phải đảm bảo đủ lớn để chứa đủ hàng hóa khi cần thiết. - Phải có đội ngũ dự báo thông tin về hàng tồn kho đáng tin cậy và có kinh nghiệm ªKhi tính toán lượng tồn kho, phải dự đoán được khoảng thời gian từ lúc đặt hàng cho đến khi nhận được hàng. Điều này có nghĩa là DN phải thiết lập 1 biên độ dao động an toàn cho hàng tồn. Trong lúc lập kế hoạch, cần tính đến tất cả các yếu tố ảnh
  11. 11. Thảo luận nhóm Kiểm toán căn bản hưởng, biến động, thói quen và tác phong công nghiệp của các nhà cung cấp để chủ động trong kinh doanh. - Tránh dự trữ hàng tồn kho quá nhiều. Vì nếu dự trữ nhiều thì có thể sau này tiêu thụ không hết hoặc sản phẩm bị lỗi thời. Hơn nữa, nếu dự trữ nhiều thì phải tốn thêm chi phí lưu kho lưu bãi, chi phí bảo quản. Đánh giá hệ thống về sự lỗi thời của hàng tồn kho Những thủ tục được xem là hiệu quả nhất trong việc tìm kiếm khả năng hàng tồn kho bị lỗi thời: - Giám sát đối với doanh thu và thời gian quay vòng của hàng tồn kho theo dòng sản phẩm và so sánh số liệu này với kì trước và với số liệu kế hoạch của kì hiện tại: Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy DN bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là DN sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng DN bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. - So sánh tổng doanh thu hiện tại với tổng doanh thu dự tính : do tính chất tồn lâu, chôn vốn, chi phí phát sinh thêm của nó hay nói cách khác, nếu để tồn hàng tồn kho quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh doanh do DN sẽ phải tốn chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi thời và thanh lý hàng hư hỏng dẫn tới doanh thu hiện tại sẽ giảm,thấp hơn so với dự tính - Định kì đánh giá số ngày quay vòng của hàng tồn kho theo dòng sản phẩm : điều này giúp DN giám sát lượng hàng và mặt hàng tồn kho có đáp ứng kì vọng hay bị lỗi thời
  12. 12. Thảo luận nhóm Kiểm toán căn bản - Điều chỉnh các điều kiện bảo quản hàng tồn kho, ghi chép chúng như là một phần của số liệu kiểm kê : hạn chế tới mức thấp nhất khả nẳng lỗi thời,hư hỏng,lãng phí của hàng tồn kho - Giám sát doanh số bán hàng đối với số lượng sản phẩm đánh giá giảm và định kì so sánh giá trị hiện tại dòng với giá phí của hàng tồn kho : để cân bằng chi phí lưu kho với giá trị thực tế hàng hóa mang lại để điều chỉnh lượng hàng tồn kho - Xem xét hàng tồn khi hiện tại không được chú ý tới với những sản phẩm mới được giới thiệu : xét trường hợp DN đón đầu tình trạng khan hiếm hay tăng giá của sản phẩm, hàng hoá mà mình đang nắm quyền chi phối để "găm hàng" và sẽ tung ra sản phẩm ở thời điểm cần thiết. Khi đó, hàng tồn kho trở thành khoản lợi nhuận đang chờ ngày thanh toán của DN Nếu ban quản trị thực hiện việc phân tích về khả năng lỗi thời của sản phẩm thì các công việc của kiểm toán viên vào cuối năm sẽ được giảm xuống để chứng minh về những phân tích của ban quản trị. Hoạt động giới thiệu những sản phẩm mới Nhiều công ty đã phá sản hoặc thua lỗ bởi vì họ quá vội vã đưa ra sản phẩm mới ra thị trường mà không có sự nghiên cứu thị trường hoặc không có sự kiểm soát chất lượng sản phẩm phù hợp. Kiểm toán viên nên thực hiện phỏng vấn về các thủ tục tiến hành để đem một sản phẩm mới ra thị trường mà công ti đã áp dụng. Nếu việc đầu tư vào các sản phẩm mới là khá lớn thì kiểm toán viên nên điều ra về hoạt động kế toán đối với hoạt động phát triển sản phẩm. Cơ sở dẫn liệu và thủ tục kiểm toán đối với hàng tồn kho : Cơ sở dẫn liệu Các thủ tục kiểm toán Sự tồn 1.Kiểm tra các thủ tục kê hàng tồn kho quyết định nếu số liệu là
  13. 13. Thảo luận nhóm Kiểm toán căn bản tại đầy đủ và đúng đắn với kết quả kiểm kê 2. Quan sát hoạt động kiểm kê hàng tồn kho hàng năm của công ty khách hàng. Thực hiện kiểm tra kết quả quan sát và tìm dấu vết đối với các tài liệu về hàng tồn kho của công ty khách hàng. Chọn mẫu các khoản mục ghi chép từ những ghi chép hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và quan sát số lượng trên thực tế. Lấy mẫu nên tập trung vào những khoản có giá trị lớn. Trọn vẹn 1.Thực hiện kiểm tra việc chia cắt kỳ kế toán thông qua số lượng tài liều nhận được và chuyển giao được sử dụng trước khi thực hiện kiểm kê vật chất. Kiểm tra nhật ký mua và nhật ký bán hàng trong một khoảng thời gian ngắn trước và sau ngày kết thúc năm. Lưu ý kiểm tra số lượng các tài liệu nhận và chuyển giao để xác định có hay không các hàng hóa được ghi nhận không đúng kỳ. 2. Thực hiện phỏng vấn nhân viên khách hàng về sự tồn tại các hàng hóa ký gửi hoặc lưu trữ ngoài kho hàng của đơn vị. Đối với những khoản mục quan trọng, thực hiện thăm quan nơi bảo quản và gửi xác nhận tới bộ phận quản lý hàng của đơn vị ở bên ngoài. 3. Thực hiện phỏng vấn nhân viên công ty khách hàng về khoản dự phòng hàng trả lại. Xác định chính sách của khách hàng về hoạt động kế toán đối với loại hàng bị trả lại. Kiểm tra hóa đơn của các nghiệp vụ trong một khoảng thời gian để xác định có hay không những hàng hóa bị trả lại lớn đã nhận được và đã ghi chép chúng. Quyền 1.Kiểm tra các hóa đơn nhà cung cấp khi kiểm tra việc thanh toán để xác định quyền sở hữu đã được chuyển giao 2. Kiểm tra các hợp đồng bán hàng để xác định có hay không việc khách hàng có quyền trả lại hàng mua, và có hay khong quyền ghi nhận doanh thu có thể không phù hợp. Đánh giá 1.Xác định xem phương pháp đánh giá có phù hợp với khách hàng hay không. 2. Thẩm vấn về hoạt động sản xuất và cá nhân người bảo quản
  14. 14. Thảo luận nhóm Kiểm toán căn bản về sự tồn tại của hàng tồn kho bị lỗi thời 3. Lưu ý về khả năng tồn tại hàng tồn kho lỗi thời trong khi quan sát quá trình kiểm kê hàng tồn kho. Tìm dấu vết của những khoản mục hàng tồn kho lỗi thời trên các tài liệu về hàng tồn kho của công ty khách hàng, và xác định chúng có được đánh giá đúng là những khoản mục hàng tồn kho lỗi thời, giảm giá hay không 4. Kiểm tra chi phí hàng tồn kho bằng việc chọn mẫu hàng tồn kho được ghi chép, và tìm kiếm dấu vết tới các tài liệu, bao gồm: - Tìm dấu vết về hoạt động mua các yếu tố đầu vào từ hóa đơn của nhà cung cấp. - Kiểm tra các chi phí tiêu chuẩn (hoặc định mức) 5. Kiểm tra đối với khả năng hàng tồn kho lỗi thời có thể dẫn tới việc ghi giảm giá trị hàng tồn kho: - Kiểm tra nhật ký mua đối với những thay đổi về công nghệ sản xuất - Thực hiện kiểm tra tiếp đối với những khoản mục hàng tồn kho có khả năng lỗi thời được lưu ý trong khi quan sát quá trình kiểm kê vật chất hàng tồn kho. - Sử dụng chương trình kiểm toán phổ biến để tìm hiểu các file dữ liệu hàng tồn kho và tính tốc độ quay vòng của hàng tồn kho. Điều tra những sản phẩm có tốc độ quay vòng thấp một cách bất thường. - Thẩm vấn đối với nhân viên khách hàng về những điều chỉnh đối với doanh thu - Kiểm tra giá bán của sản phẩm thông qua việc kiểm tra những hóa đơn gần đây để xác định xem giá bán của sản phẩm có giống với giá bán trên file dữ liệu máy tính không. - Phân tích doanh thu theo dòng sản phẩm, lưu ý tới bất cứ sự tang lên với quy mô lớn nào trong doanh thu theo dòng sản phẩm ấy. - Kiểm tra các cam kết mua hàng về khả năng thua lỗ tiềm tang. Xác định xem có những khoản lỗ kinh doanh chưa chắc đã
  15. 15. Thảo luận nhóm Kiểm toán căn bản được công bố và ghi nhận hay không. - Sử dụng GAS để kiểm tra mở rộng và chuẩn bị bảng in liệt kê ra những số liệu khác biệt - Sử dụng GAS để lưu ý về những tài liệu của hàng tồn kho. Tìm dấu từ số tổng cộng trên bảng cân đối kế toán. Công bố Kiểm tra việc công bố báo cáo tài chính về các nội dụng: -Phương pháp đánh giá mà đơn vị đã sử dụng. - Số liệu về giá phí theo phương pháp FIFO và mức độ luân chuyển theo phương pháp LIFO nếu phương pháp này được sử dụng - Tỷ lệ % hàng tồn kho được đánh giá theo các phương pháp khác nhau - Sử phân loại hàng tồn kho như là nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, và sản phẩm hoàn thành. - Sự tồn tại của những khoản thua lỗ bất thường trong quan hệ với những hợp đồng hoặc những cam kết mua dài hạn. - Chính sách về hàng tồn kho liên quan tới hàng bị trả lại và giảm giá, nếu là nguyên vật liệu từ hoạt động mua sắm thì chính sách này liên quan tới hàng mua được trả lại cho người bán. Sự hiện hữu Để kiểm tra sự hiện hữu hàng tồn kho có hiệu quả cao nhất là kiểm kê vật chất hàng tồn kho vào cuối năm. Những thủ tục thế này thường được thực hiện với nhữung khách hàng nhỏ có sử dụng phương pháp quản lí hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì hoặc ở những đơn vị kê khai hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nhưng các ghi chép về hàng tồn kho lại không đủ độ tin cậy hoặc có những minh chứng về sự rủi ro khác Vì vậy , kiểm toán cần dựa trên cơ sỏ đánh giá rủi ro đối với công ty khách hàng và số dư tài khoản phải thu để xem có nên sử dụng phương pháp kiểm kê hàng tồn kho vào cuối năm hay không Khi thực hiện phương pháp kiểm kê hàng tồn kho cuối năm, kiểm toán viên nên: - Quan sát về quá trình kiểm kê hàng tồn để xác định tính
  16. 16. Thảo luận nhóm Kiểm toán căn bản chính xác. - Thực hiện thủ tục để tìm dấu vết trong tài liệu hàng tồn kho . - Thực hiện kiểm tra độc lập các số liệu , tìm kiếm bằng chứng về hàng tồn kho luân chuyển chậm 1. Gặp gỡ khách hàng và thảo luận về các thủ tục, thời gian, địa điểm vad các cá nhân liên quan. 2. Kiểm tra các kế hoạch công ty khách hàng về kiểm kê và gắn nhãn hàng tồn. 3. Kiểmtra hàng tồn kho - thực hiện thủ tục đối với tất cả các cá nhân kiểm toán. Tập hợp chúng theo nội dung của hàng tồn kho công ty, các sai phạm tiềm tàng , ghi nhận các khoản mục tồn kho và có giá trị lớn, các khoản mục lỗi thời đúng đắn và hiểu được các sai phạm tiềm tàng sảy ra trong kiểm kê kho 4. Cấc định có cần thiết sử dụng các ý kiến chuyên gia để xác định, kiểm tra hoặc trọ giúp trong xác định các khoản mục tồn kho. 5. Thực hiện tuần tự đúng công đoạn: - Gặp gỡ nhân viên và thu thâp hồ sơ. - Thu thập danh sách nhãn hàng tồn kho . - Quan sát thủ tục mà khách hàng đã giao dịch. - Quan sát về công việc khách hàng đã kết thức quá trình sản xuất. - Thu thập tài liệu về các lần chuyển giao hàng cuối cùng và hóa đơn hàn sau khi thực hiện kiểm kê hàng tồn. 6. Quan sát việc kiểm kê hàng tồn kho và ghi lại các vấn đề : - Đếm số lượng và xác định thứ tự nhãn hàng hóa. - Số đầu tiên và cuối cùng của nhãn hàng tồn. - Thực hiện các kĩ thuật kiểm tra và ghi lại dấy hiệu nhận dạng. - Các khoản mục tồn kho lỗi thời hoặc ó vấn đề về giá trị. - Các khoản mục tồn kho có giá trị lớn . - Việc chuyển hàng hóa ra hoặc vào công ty trong quá trình kiểm kê. 7. Trình bày trên tài liệu kết luận về chất lượng quá trình kiểm kê hàng tồn kho của công ty khách hàng, những chú ý về bát cứ chi tiết nào trong kiểm toán. Xác định xem số liệu kiểm kê có đủ phản ánh đúng đắn hàng hóa trong kho và cuối năm hay không .
  17. 17. Thảo luận nhóm Kiểm toán căn bản Bảng 11.4 là 1 ví dụ về thủ tục tổng quat thực hiện quá trình kiểm kê hàng tồn kho trong công ty khách hàng Bảng số 11.4 Kiểm toán viên có thể thực hiện  kiểm tra từ đầu đến cuối các khu vực hang tồn kho, ghi chú trên giấy làm việc các con số gắn nhãn hang tồn kho đầu tiên và cuối cùng cũng như là những số gán nhãn hang không được sử dụng. Đồng thời kiểm toán viên cũng thực hiện các công việc sau đây: -Thực hiện kiểm tra số lượng các khoản mục hàng tồn kho đã lựa chọn và ghi lại các số liệu kiểm tra phục vụ cho tìm kiếm các sai phạm trên tài liệu ghi chép hàng tồn kho của công ty khách hàng; -Thực hiện ghi chú tất cả các khoản mục hàng tồn kho bị lỗi thời hoặc nghi vấn về giá trị. Tiếp đến, kiểm toán viên có thể thực hiện phỏn vấn nhân viên của khách hàng; -Quan sát việc thu hồi phế liệu và các loại nguyên vật liệu khác; -Quan sát xem có bất kỳ việc di chuyển hàng hóa trong quá trình kiểm tra hàng tồn kho không; -Ghi giảm tất cả những khoản mục có giá trị lớn từ các dấu hiệu được phát hiện trong những ghi chép của khách hàng về hàng tồn kho. Trong quá trình kiểm kê hàng tồn kho, kiểm toán viên có thể gặp phải những tình huống tạo ra khó khan trong quá trình thực hiện công việc. Chẳng hạn, công ty có nhiều kho bảo quản hàng hóa, trường hợp này kiểm toán viên phải xác định kho hàng nào để đến quan sát. Các phương pháp chọn mẫu thường sẽ được sử dụng nhưng thời gian và chi phí có thể ảnh hưởng tới các sự lựa chọn của kiểm toán viên. Cũng cần phải lưu ý là kiểm toán viên đang quan sát hàng tồn kho bởi vì có rủi ro cao đối với việc trình bày sai lệch khoản mục này bởi vậy đối tượng bảo quản ở mỗi kho hàng mà kiểm toán viên quan sát không đảm bảo quá trìng quan sát mang tính đại diện. Điều này cũng có nghĩa là suy rộng kiểm kê ra các kho hàng khác chỉ phù hợp cho những kho hàng có điều
  18. 18. Thảo luận nhóm Kiểm toán căn bản kiện như nhau. Trường hợp ngược lại, kiểm toán viên sẽ phải quan sát thêm những kho hàng khác hoặc ít nhất cũng phải thực hiện thủ tục khác. Cũng có nhiều đơn vị thực hiện kiểm kê hàng tồn kho hàng năm không phải vào dịp cuối năm mà thực hiện vào thời điểm trước ngày kết thúc năm. Điều này có thể chấp nhận được đối với khách hàng nhất định. Thông thường kiểm toán viên sẽ quan sát hàng tồn kho trong những cuộc kiểm kê như thế này nếu có các yếu tố bổ trợ sau đây: -Rủi ro kiểm toán đối với khoản mục hàng tồn kho là không cao; -Kiểm toán viên có thể kiểm tra một cách hiệu quả số dư cuối năm từ việc kết hợp kỹ thuật so sánh và thủ tục kiểm tra các nghiệp vụ lựa chọn giữa thời điểm kiểm kê và thời điểm kết thúc năm. -Kiểm toán viên kiểm tra các nghiệp vụ trước ngày kết thúc năm tìm bằng chứng về bất cứ sự sai phạm hoặc hoạt động bất thường nào. Khi mà hàng tồn kho của khách hàng được lưu trữ ở một công ty cho thuê kho hoặc bên thứ ba nào đó ( chẳng hạn như hàng gửi bán hoặc ký gửi, hàng đã mua nhưng chưa được vận chuyển..vv..) thì kiểm toán viên nên thu thập các bằng chứng về sự hiện hữu của hàng tồn kho đó bằng việc liên hệ trực tiếp với người giữ hàng hóa. Nếu số lượng hàng hóa không quá lớn hoặc không chiếm tỷ trọng nhiều trong tổng số tài sản của đơn vị thì chỉ cần thu thập bằng chứng kiểu xác nhận là đủ. Còn trong trường hợp ngược lại thì kiểm toán viên cần thực hiện bổ sung một số thủ tục sau: -Xem xét đột trung thực và tính độc lập của bên thứ ba; -Quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho. Thu thập báo cáo của kiểm toán viên khác về các thủ tục kiểm soát đối với hàng tồn kho và thủ tục kiểm kê hàng tồn kho tại đơn vị thứ ba. SỰ ĐẦY ĐỦ.
  19. 19. Thảo luận nhóm Kiểm toán căn bản KTV thường thực hiện thủ tục kiểm tra việc chia cắt kỳ kế toán đối với các hóa đơn và tài liệu chứng minh về hàng hóa được chuyển giao vào cuối năm để xác định xem tất cả các khoản mục hàng tồn kho đã được ghi chép vào đúng kỳ. Kết thúc thủ tục này là việc kết thúc việc thu thập các thông tin về những khoản mục hàng hóa cuối cùng được chuyển giao và nhận được vào ngày kết thúc năm và kiểm tra những mẫu nghiệp vụ được ghi chép trên nhật ký bán hàng và nhật ký mua hàng trong khoảng thời gian gần kết thúc năm. KTV cũng có thể sử dụng GAS để xác định xem các khoản mục HTK đc ghi sổ có đúng thời gian không. Chương trình kiểm toán có thể đc sử dụng để đối chiếu với ngày giao hàng và ngày viết hóa đơn nếu như những file máy tính có chứa những thông tin đã được kiểm tra về tính chính xác. KTV cũng nên thực hiện thẩm vấn nhân viên công ty khác hàng về bất cứ HTK nào ở đơn vị nhận ký gửi hoặc lưu trữ ở bên thứ 3 và gửi thư xác nhận về sự tồn tại của chúng. QUYỀN. Hầu hết công việc kiểm toán đối với cơ sở dẫn liệu quyền và sở hữu HTK đc xác định trong các thủ tục kiểm tra KTV đối với những ghi chép ban đầu về nghiệp vụ mua sắm. KTV cũng nên kiểm tra những hợp đồng dài hạn để xác định nghĩa vụ chuyển giao hàng cho người mua, quyền trả lại hàng của của khác hàng hoặc nghĩa vụ mua lại (nếu có). Kỹ thuật phỏng vấn nên được thực hiện liên quan tới bất cứ HTK nào đang gửi bán. Ngoài ra, kỹ thuật gửi thư xác nhận với bên thứ 3 cũng bảo quản HTK của công ty khách hàng cũng có thể sử dụng trong trường hợp này. Thủ tục này cũng cho phép kiểm toán viên xác minh về cơ sở dẫn liệu quyền và nghĩa vụ đối với HTK. Xác nhận HTK không cung cấp những bằng chứng về tính giá và đo lường về bên thứ 3 ko có trách nhiệm phải báo cáo về tình trạng HTK trong kho. ĐÁNH GIÁ. Đánh giá là cơ sở dẫn liệu phức tạp nhất có liên quan tới khoản mục HTK bởi vì số lượng các nghiệp vụ, sự đa dạng của sản phẩm, sự phức tạp của các phương pháp tính giá và những khó khăn trong ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của sản phẩm. Sự kết hợp giữa các kỹ thuật kiểm tra trực tiếp và thủ tục phân tích được sử dụng để ước tính về
  20. 20. Thảo luận nhóm Kiểm toán căn bản giá trị HTK. KTV nên kiểm tra tính đúng đắn của giá HTK và sau đó kiểm tra việc đánh giá theo phương pháp thấp hơn giá thực tế hoặc giá thị trường. Thông thường phần phần chi phí của cơ sở dẫn liệu đánh giá đc kiểm toán viên kiểm tra bằng cách tìm kiếm theo những hóa đơn vận chuyển và những ghi chép bổ trợ về giá phí/ KTV thường kiểm tra những dữ liệu giá trị hiện trường hiện tại và những thông tin khác, những dữ liệu và thông tin ấy có thể chỉ ra sự thụt giảm giá bán hoặc sự lỗi thời của HTK và giúp KTV kiểm tra những vấn đề liên quan đến giá thực tế hoặc giá thị trường. ĐỐI VỚI VIỆC KIỂM TRA GIÁ CỦA SẢN PHẨM. Thường thì kiểm toán viên thực hiện chọn mẫu để chọn những khoản mục phục vụ cho kiểm tra chi tiết. Sau đó, kiểm toán viên thực hiện kiểm tra theo tài liệu bổ trợ. Chẳng hặn, các hóa đơn giúp KTV xác định chi phí có được ghi chép đúng đắn hay không. Đối với dở dang và thành phẩm thì giá vốn phải được kiểm tra thông qua hệ thống sổ sách chi phí. Kiểm tra giá trị thuần của hàng tồn kho: Hàng tồn kho phải được phản ánh theo đúng giá trị thuần của chúng . Gía của hàng tồn kho cần được điều chỉnh giảm trong các trường hợp sau: - Sụt giá trên thị trường; - Đổ vỡ , hỏng hóc; - Qúa hạn sử dụng, lỗi thời; - Quyết định bán chịu lỗ để chuyển sang mặt bằng khác; - Lỗi trong khi mua và sản xuất. Để thu thập bằng chứng về khả năng sai phạm trong xác định giá trị thuần của hàng tồn kho, kiểm toán viên cần phải kiểm tra theo hướng sau : - Rà soát và kiểm tra qui trình ghi giảm giá hàng tồn kho được áp dụng bởi ban quản lý khách hàng;
  21. 21. Thảo luận nhóm Kiểm toán căn bản - Tính các chỉ tiêu như tốc độ quay vòng hàng tồn kho được áp dụng bởi ban quản lý khách hàng; - Tính các chỉ tiêu như tốc đọ quay vòng hàng tồn kho , sỗ ngày quay vòng hàng tồn kho, các thủ tục phân tích khác để nhận diện khả năng lỗi thời của các sản phẩm; - Độc lập ước đoán giá trị cần ghi giảm; - Tính giá trị thuần có thể thực hiện đượ đối với sản phẩm dựa vào giá bán hiện tại - Giám sát nhật ký mua hàng và tìm thông tin về các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh; - Đối chiếu kết quả ước đoán với kết quả của đơn vị; Công khai: Kiểm toán viên kiểm tra những công bố của công ty khách hàng về sự tuân thủ các nguyên tắc chung được chấp nhận phổ biến 2 Thử nghiệm cơ bản đối với giá vốn hàng bán. Kiểm toán giá vốn hàng bán có thể được thực hiện gắn liền với kiểm toán khoản mục hàng tồn kho.bên cạnh đó kiểm toán viên nên áp dụng các kỹ thuật so sánh đối với giá vốn hàng bán,tuy nhiên nếu có bất cứ vấn đề thay đổi lớn nào của của tất cả sản phẩm hoặc từng dòng sản phẩm thì kiểm toán viên phải xác minh tiếp.

Share Clipboard        Name*        Description          Others can see my Clipboard CancelSave