Trong bảng chọn file của Pascal cơ những lệnh gì
Show Chương trình: là một tập các câu lệnh được viết theo một thứ tự nào đó, thực hiện một công việc định trước. Các câu lệnh có thể được viết trong một hoặc nhiều files và có thể được mã hóa để bảo mật mật mã nguồn. Ngoài ra, một chương trình còn có thể chứa các files khác như là dữ liệu phục vụ quá trình thực thi của chương trình. Ngôn ngữ lập trình: tập các câu lệnh của một chương trình có thể được soạn thảo theo một ngôn ngữ nào đó, gọi là ngôn ngữ lập trình. Có rất nhiều loại ngôn ngữ lập trình khác nhau. Mỗi ngôn ngữ phù hợp với một loại chương trình thực hiện những công việc đặc thù. Ví dụ: Assembly (hợp ngữ), C/C++, Pascal, Java, Delphi, VC++, Visual Basic, VJ… Ngôn ngữ lập trình Pascal: là một ngôn ngữ có cấu trúc; cú pháp tương đối trong sáng, cho phép viết các chương trình một cách sáng sủa, dễ đọc và có thể thể hiện được các thuật toán khác nhua một cách dễ dàng. Lập trình bằng ngôn ngữ Pascal: là việc dùng ngôn ngữ Pascal để soạn thảo các files mã nguồn, chứa các câu lệnh để giải quyết các vấn đề đặt ra. Chương trình sau khi viết có thể dịch ra các files có phần mở rộng là .exe (các files thực thi được). Môi trường lập trình PascalĐể vào môi trường Turbo Pascal, ta cần phải có trên đĩa file Turbo.exe và một số files cần thiết khác. Các files này thường để trong thư mục TP/BIN hoặc TP70/BIN (tùy theo từng máy tính và phần mềm đã cài đặt). Vào thư mục TP/BIN (hoặc TP70/BIN), chạy chương trình Turbo.exe. Khi đó, môi trường soạn thảo mã lệnh Turbo Pascal đã sẵn sàng. Trong series này tôi sử dụng Turbo Pascal DOSBox 7. Nhìn chung về giao diện cũng như nhau cả thôi, nên bạn có thể tùy chọn chương trình soạn thảo nào bạn cảm thấy phù hợp. Đường dẫn của tôi có khác một chút so với trên là: DOSBox/TP/BIN Giao diện soạn thảo Turbo Pascal gồm có một cửa sổ nền xanh. Con trỏ màn hình cho phép soạn thảo trực tiếp các file mã nguồn có đuổi .PAS. Nói chung, khi soạn thảo ta cần chú ý: Các thao tác với file:
Các thao tác soạn thảo chương trình:
Chú ý: Ngôn ngữ Pascal không phân biệt chữ hoa và chữ thường. Để ghi các dòng chú thích, sử dụng { } để bao lấy vùng chú thích. Các bước để viết và thực thi chương trình
Cấu trúc một chương trình đơn giảnMột chương trình đơn giản trong Turbo Pascal thường có cấu trúc như sau:
Program Từ khóa “Program VD: Bai1, Bai_1… Từ khóa Uses: bắt đầu các khai báo sử dụng các thư viện của Turbo Pascal. Ví dụ thư viện CRT chứa các lệnh về bàn phím và màn hình, thư viện Graph chưa các lệnh làm việc tỏng môi trường đồ họa… VD: uses crt, uses graph… Từ khóa Var bắt đầu các dòng khai báo biến. Các biến được sử dụng trong chương trình thường được khai báo sau từ khóa var, trước từ khóa begin của chương trình. VD: var a of Integer, var b of real… Từ khóa Begin và End. : để bắt đầu và kết thúc thân chương trình. Các lệnh được đặt giữa 2 từ khóa này. Cần lưu ý kết thúc từ khóa end cuối chương trình là dấu chấm. Sau mỗi câu lệnh kết thúc bằng dấu chấm phẩy. Video hướng dẫnNguồn: by JimiDARK
Tệp là một dãy các phần tử cùng kiểu được sắp xếp một cách tuần tự. Tệp dữ liệu được lưu trữ ở bộ nhớ ngoài dưới một tên nào đó. Tệp tập hợp trong nó một số phần tử dữ liệu có cùng cấu trúc giống như mảng nhưng khác mảng là số phần tử của tệp chưa được xác định. [qads] Trong Pascal có 3 loại tệp được sử dụng là: 1. Tệp văn bản:Dùng để lưu trữ dữ liệu dưới dạng các ký tự của bảng mã ASCII, các ký tự này được lưu thành từng dòng, độ dài các dòng có thể khác nhau. Ví dụ 2008 (kiểu word) khi ghi vào tệp văn bản cần 4 Byte (không phải 2 Byte). 2. Tệp có kiểu: Tệp có kiểu là tệp mà các phần tử của nó có cùng độ dài và cùng kiểu dữ liệu. 3. Tệp không kiểu: Tệp không kiểu là một loại tệp không cần quan tâm đến kiểu dữ liệu ghi trên tệp. Dữ liệu ghi vào tệp không cần chuyển đổi. Tác dụng lớn nhất của kiểu dữ liệu tệp là ta có thể lưu trữ các dữ liệu nhập vào từ bàn phím và các kết quả xử lý trong bộ nhớ RAM ra tệp để dùng nhiều lần. * Khai báo: – Định nghĩa kiểu tệp với từ khóa FILE OF trong phần mô tả kiểu sau từ TYPE, tiếp theo là khai báo biến tệp trong phần khai báo biến. Ví dụ: Type Arr = array[1..100] of integer; {dinh nghia mang Arr} TArr = FILE of Arr; {dinh nghia tep TArr co cac phan tu la mang Arr} TStr = FILE of String[50]; {tep TStr co cac phan tu la chuoi co do dai 50 ky tu} SinhVien = Record Msv, Hoten : String[50]; Diem : real; end; TSv = FILE of SinhVien; {tep TSv gom cac phan tu la kieu SinhVien} Var T1 : TArr; T2 : TStr; T3 : TSv;
1. Nhập xuất với tệp văn bản Trước khi thao tác với tệp chúng ta cần sử dụng thủ tục assign(bientep, tentep). Thủ tục này nhằm mục đích gán một tập tin trên đĩa (tentep) cho Tên biến tệp trong RAM (bientep). Assign(bientep, tentep); Rewrite(bientep);Thủ tục Rewrite tạo một tập tin trên đĩa có tên đã gán cho Tên biến File bằng lệnh gán Assign đồng thời mở tập tin đó ra để truy xuất dữ liệu.Khi mở tập tin bằng lệnh Rewrite nếu trên đĩa đã có tập tin trùng với tên bạn đặt thì tập tin trên đĩa sẽ bị xoá thay vào đó là một tập tin trống mà bạn đã gán tên cho Tên biến File. Nên bạn cần cẩn thận khi mở tập tin bằng lệnh Rewrite.
Chú ý: Khi mở một tập tin bằng lệnh Reset nếu tập tin không có trên đĩa sẽ gây lỗi. Cuối cùng, ta phải đóng tệp bằng thủ tục: CLOSE(bientep);Thủ tục này chuyển nội dung trong bộ nhớ vào tập tin trên đĩa đồng thời đóng tập tin lại giải toả bộ nhớ dành cho biến tập tin. Các tập tin khi đã mở nếu không đóng lại sẽ mất các dữ liệu truy xuất trên Tên biến File. Việc xuất nhập dữ liệu trên biến File có kiểu chỉ được thực hiện như sau: 2. Tệp có kiểu Như chúng ta đã biết khi nhập xuất file có kiểu text gây ra nhiều khó khăn khi phải ghi dữ liệu như khi đọc, ghi dữ liệu của 1 sinh viên phải làm rất phức tạp. Chúng ta có thể xử lý đơn giản hơn với tệp có kiểu. Đọc và ghi : – Ghi lên tệp: Write(bientep,bien1,bien2,…); với bien1,bien2,…là các biến cùng kiểu với biến tệp. – Đọc tệp: Read(bientep,bien1,bien2,…); Chú ý:Khác với tệp văn bản, việc ghi và đọc tệp có kiểu không sử dụng các lệnh Writeln hoặc readln nghĩa là tệp có kiểu không ghi dữ liệu thành các dòng. Các phần tử của tệp có kiểu được ghi liên tục trong các ô nhớ và chỉ có ký hiệu kết thúc tệp EOF. Khi chúng ta đọc hoặc ghi xong một phần tử thì con trỏ tệp sẽ tự động chuyển đến vị trí kế tiếp. Truy nhập vào phần tử thứ i của tệp: Seek(bientep,i); i=0,1,2,… Thủ tục seek sẽ định vị con trỏ tại vị trí thứ i của tệp. Các hàm xử lý tệp: * Filesize(bientep) cho biết số phần tử có trong tệp * FilePos(bientep) cho biết vị trí hiện thời của con trỏ tệp * Eof(Bientep) cho giá trị là True nếu con trỏ tệp ở vị trí cuối tệp, ngược lại cho giá trị False Ví dụ: uses crt; Type SinhVien = Record MSv, Hoten : String; Diem : real; end; Var TSv : FILE of SinhVien; sv : SinhVien; i : integer; BEGIN clrscr; assign(TSv, 'SV.dat'); rewrite(TSv); for i:= 1 to 3 do {ghi du lieu 3 sinh vien vao tep} begin {nhap du lieu} write('Nhap ma sinh vien thu ', i, ' : '); readln(sv.MSv); write(' Nhap ten sinh vien: '); readln(sv.Hoten); write(' Nhap diem cua sinh vien: '); readln(sv.diem); {ghi du lieu vao tep} write(TSv, sv); end; close(TSv); reset(TSv); {mo tep de doc} writeln; writeln('Thong tin sinh vien thu 2 trong tep:'); seek(TSv, 2); read(TSv, sv); writeln('MSV: ', sv.MSv); writeln('Ho ten: ', sv.Hoten); writeln('Diem: ', sv.diem:3:2); close(TSv); readln; END.Khi các bạn mở tệp SV.dat ra thì sẽ không thể thấy thông tin như mong muốn vì nó được ghi dưới dạng nhị phân chứ không phải text nhưng thông tin của nó chứ thì vẫn chính xác. Bài viết có tham khảo tại: |