Quyết định nửa cấu trúc là gì
Quá trình ra quyết định trong các tổ chứcTrong các tổ chức, vai trò của các nhà quản lý thể hiện qua chính các hoạt động mà họ thường thực hiện và thường được chia thành 3 nhóm chính: vai trò giữa các cá nhân với nhau, vai trò mang tính thông tin và vai trò có tính quyết định. Show
Theo các lý thuyết quản lý hiện đại, việc ra quyết định quản lý không hẳn là trung tâm của các hoạt động quản lý, tuy nhiên nó rất quan trọng và mang tính thách thức lớn nhất đối với các nhà quản lý. Các quyết định quản lý có thể được phân thành 3 mức: chiến lược, chiến thuật và tác nghiệp. Trong mỗi mức, các quyết định còn được phân loại theo dạng có cấu trúc (có thể lập trình được), dạng không có cấu trúc (không lập trình được) và dạng bán cấu trúc.
Nhìn chung, quá trình ra quyết định được tiến hành qua 4 bước:
Hệ hỗ trợ ra quyết định
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.58 KB, 70 trang ) http://www.ebook.edu.vn 1.1. Lý thuyết ra quyết định Việc đưa ra quyết định đối với một vấn đề xuất hiện trong khắp các lĩnh vực, hoạt động sản xuất, đời sống con người, nghiên cứu, thống kê… mà đôi khi chúng ta không nhận ra. Từ những việc đơn giản như chọn một bộ quần áo để đi dự tiệc cho đến những việc lớn như phân bổ ngân sách vào các chương trình quốc gia đều là công việc đưa ra quyết định. Như vậy: 1.1.1. Quyết định là gì ? Đó là một lựa chọn về “đường lối hành động” (Simon 1960; Costello & Zalkind 1963; Churchman 1968), hay “chiến lược hành động” (Fishburn 1964) dẫn đến “một mục tiêu mong muốn” (Churchman 1968) 1.1.2. Ra quyết định là gì ? “Một quá trình lựa chọn có ý thức giữa hai hay nhiều phương án để chọ n ra một phương án tạo ra được một kết quả mong muốn trong các điều kiện ràng buộc đã biết” Quyết định có thể là nhận thức ở dạng sự kiện, – “Chi $10,000 cho quảng cáo vào quý 3” Quyết định có thể là nhận thức ở dạng quá trình, – “Trước tiên thực hiện A, sau đó B hai lần và nếu có đáp ứng tốt hãy thực thi C” Quyết định có thể là m ột hoạt động giàu kiến thức, – Quyết định có kết luận nào thì hợp lý/hợp lệ trong hoàn cảnh nào ? http://www.ebook.edu.vn Quyết định có thể là những thay đổi trạng thái kiến thức – Quyết định có chấp nhận một kiến thức mới không ? 1.1.3. Tại sao phải hỗ trợ ra quyết định? • Nhu cầu hỗ trợ ra quyết định - Ra quyết định luôn cần xử lý kiến thức - Kiến thức là nguyên liệu và thành phẩm của ra quyết định, cần được sở hữu hoặc tích lũ y bởi người ra quyết định • Giới hạn về nhận thức: trí nhớ con người là có hạn trong khi con người có vô vàn các mối quan hệ cần phải nhớ phải ra quyết định • Giới hạn về kinh tế: Do vấn đề kinh phí cho dự án luôn có hạn nên muốn có một dự án thành công thì cần phải có kế hoạch sử dụng kinh phí hợp lý. • Giới hạn về thời gian: Một d ự án không thể kéo dài mà phải có kế hoạch thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, như vậy cần có kế hoạch phân công công việc phù hợp để kịp tiến độ, đảm bảo chất lượng. • Áp lực cạnh tranh: kế hoạch và chiến lược thực hiện dự án hợp lý, chính xác luôn tạo nên thế mạnh cho doanh nghiệp trong cuộc cạnh tranh. 1.1.4. Bản chất của hỗ tr ợ ra quyết định • Cung cấp thông tin, tri thức • Có thể thể hiện qua tương tác người – máy, qua mô phỏng 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến ra quyết định • Công nghệ - thông tin – máy tính • Tính cạnh tranh – sự phức tạp về cấu trúc http://www.ebook.edu.vn • Thị trường quốc tế - ổn định chính trị - chủ nghĩa tiêu thụ • Các thay đổi biến động 1.1.6. Người ra quyết định Ở cấp quản lý thấp hay tổ chức quy mô nhỏ: chính cá nhân là người ra quyết định. Đối với một cá nhân cũng có thể có nhiều mục tiêu xung đột Tổ chức vừa và lớn: thường là nhóm ra quyết định, như vậy thường hay có nhiều mụ c tiêu xung đột. Nhóm có thể có kích cỡ khác nhau, có thể từ nhiều phòng/ban hay từ các tổ chức khác nhau dẫn đến nhiều phong cách nhận thức, cá tính, phong cách quyết định khác nhau. Đồng thuận là vấn đề chính trị, khó khăn nên quá trình nhóm ra quyết định rất phức tạp, thường cần máy tính hỗ trợ để hình thành cộng tác trực tuyến ở mức toàn tổ chức và hơn nữa. Các hỗ trợ máy tính thường thấy: hệ thông tin tổ chứ c (Enterprise Information System - EIS), các dạng hệ hỗ trợ nhóm (Group Support System - GSS), các hệ quản lý tài nguyên tổ chức (Enterprise Resource Management - ERM), hoạch định tài nguyên tổ chức (Enterprise Resource Planning - ERP)… 1.1.7. Thách thức đối với ra quyết định quản lý • Ra quyết định: quá trình chọn lựa trong tập phương án nhằm đạt được mục tiêu. • Ra quyết định quản lý = toàn bộ quá trình quản lý (theo Simon, 1977) • Áp lực cạnh tranh, các nguồn lực kinh tế và thời gian tính -> ra quyết định tốt và/hay nhanh hơ n http://www.ebook.edu.vn • Tiên đề: ra quyết định hợp lý - phân tích logic bài toán -> áp dụng khoa học vào kinh doanh (thống kế, xác suất, kinh tế học, v.v...) –> máy tính hỗ trợ ra quyết định • Phương thức ra quyết định: ra quyết định bởi một/nhiều thành viên • Quyết định làm bởi nhóm: có các thái độ và suy nghĩ khác nhau trong nhóm • Các mục tiêu có thể xung đột • Có thể có nhiều phương án/giải pháp • Các kết cục có thể xảy ra ở tương lai • Có tinh thần chấp nhận rủi ro • Quá nhiều thông tin; cần thông tin; thu thập thông tin tốn kém và tốn thời gian • Đòi hỏi phân tích “what-if” • Tiếp cận “thử và sai” trên hệ thống thực có thể nguy hiểm • Thực hành trên hệ thống thực có thể chỉ làm được một lần • Thay đổi ở môi trường xảy ra thường xuyên và nhanh • Áp lực thời gian 1.2. Quá trình ra quyết đị nh 1.2.1. Phân loại quyết định Có thể phân ra bốn loại quyết định như sau: • Quyết định có cấu trúc (Structured Decision): Các quyết định mà người ra quyết định biết chắc chắn đúng. http://www.ebook.edu.vn • Quyết định không có cấu trúc (Nonstructured Decision): Các quyết định mà người ra quyết định biết là có nhiều câu trả lời gần đúng và không có cách nào để tìm ra câu trả lời chính xác nhất. • Quyết định đệ quy (Recurring Decision): Các quyết định lặp đi, lặp lại. • Quyết định không đệ quy (Nonrecurring Decision): Các quyết định không xảy ra thường xuyên. 1.2.2. Các giai đoạn của quá trình ra quyết định Theo Simon, các giai đoạn c ủa quá trình ra quyết định bao gồm các pha: • Nhận định (Intelligence): Tìm kiếm các tình huống dẫn đến việc phải ra quyết định, nhận dạng các vấn đề, nhu cầu, cơ hội, rủi ro…. • Thiết kế (Design): Phân tích các hướng tiếp cận để giải quyết vấn đề, đáp ứng các nhu cầu, tận dụng các cơ hội, hạn chế các rủi ro… • Lựa chọn (Choice): Cân nhắ c và đánh giá từng giải pháp, đo lường hậu quả của từng giải pháp và lựa chọn giải pháp tối ưu. • Tiến hành ra quyết định (Implementation): Thực hiện giải pháp được chọn, theo dõi kết quả và điều chỉnh khi thấy cần thiết. http://www.ebook.edu.vn Hình 1.1. Các giai đoạn của quá trình ra quyết định 1.3. Hệ hỗ trợ ra quyết định 1.3.1. Khái niệm Trong thập niên 1970, Scott Morton đưa ra khái niệm đầu tiên về Hệ hỗ trợ ra quyết định (Decision Support Systems - DSS). Ông định nghĩa DSS như là những hệ thống máy tính tương tác nhằm giúp những người ra quyết định sử dụng dữ liệu và mô hình để giải quyết các vấn đề không có cấu trúc. http://www.ebook.edu.vn Hệ Hỗ Trợ Quyết Định - HHTQĐ là các hệ dựa trên máy tính, có tính tương tác, giúp các nhà ra quyết định dùng dữ liệu và mô hình để giải quyết các bài toán phi cấu trúc (S. Morton, 1971) HHTQĐ kết hợp trí lực của con người với năng lực của máy tính để cải tiến chất lượng của quyết định. Đây là các hệ dựa vào máy tính hỗ trợ cho người ra quyết định giải các bài toán nửa cấu trúc (Keen and Scott Morton, 1978) HHTQĐ là tập các thủ tục dựa trên mô hình nhằm xử lý dữ liệu và phán đoán của con người để giúp nhà quản lý ra quyết định (Little, 1970) Ưu thế của người ra quyết định: - Kinh nghiệm - Khả năng trực giác - Có óc phán đoán - Có tri thức Ưu thế của máy tính: - Tốc độ - Thông tin - Khả năng xử lý Kết hợp cả ưu th ế của người ra quyết định và máy tính, ta có ưu thế của Hệ hỗ trợ ra quyết định: - Tăng hiệu quả - Tăng sự hiểu biết - Tăng tốc độ http://www.ebook.edu.vn - Tăng tính linh hoạt - Giảm sự phức tạp - Giảm chi phí Hiện tại chưa có một định nghĩa thống nhất nào về DSS. Tuy nhiên tất cả đều đồng ý mục đích cơ bản nhất của DSS là để hỗ trợ và cải tiến việc ra quyết định. Lý do dùng HHTQĐ • Nhu cầu về HHTQĐ Vào các năm 1980, 1990 điều tra các công ty lớn cho thấ y: - Kinh tế thiếu ổn định - Khó theo dõi vận hành của doanh nghiệp - Cạnh tranh gay gắt - Xuất hiện thương mại điện tử (e-commerce) - Bộ phận IT quá bận, không giải quyết được các yêu cầu quản lý - Cần phân tích lợi nhuận, hiệu quả và thông tin chính xác, mới, kịp thời - Giảm giá phí hoạt động • Lý do sử dụng HHTQĐ - Cải thiện tốc độ tính toán - Tăng năng suất của cá nhân liên đới - Cải tiến kỹ thuật trong việc lưu trữ, tìm kiếm, trao đổi dữ liệu trong và ngoài tổchức theo hướng nhanh và kinh tế http://www.ebook.edu.vn - Nâng cao chất lượng của các quyết định đưa ra - Tăng cường năng lực cạnh tranh của tổ chức - Khắc phục khả năng hạn chế của con người trong việc xử lý và lưu chứa thông tin • Thuận lợi của hệ DSS - Tăng số phương án xem xét, so sánh, phân tích độ nhanh nhạy, hiệu quả. - Hiểu rõ các quan hệ nghiệp vụ trong toàn hệ thố ng tốt hơn. - Đáp ứng nhanh trước các tình huống không mong đợi, dễ điều chỉnh và thay đổi khi cần thiết. - Có thể thực hiện các phân tích phi chính qui - Học tập và hiểu biết thêm các nguồn tài nguyên chưa được tận dụng. - Cải thiện những cách thực hiện truyền thống - Kiểm soát kế hoạch, tiêu chuẩn hoá các thủ tục tính toán. - Tiết kiệm chi phí cho các thủ tục hành chính - Quyết định tố t hơn - Tinh thần đồng đội tốt hơn - Tiết kiệm thời gian - Dùng các nguồn dữ liệu tốt, có chọn lọc • Các hỗ trợ mong đợi từ HHTQĐ - Thông tin trạng thái và dữ liệu thô http://www.ebook.edu.vn - Khả năng phân tích tổng quát - Mô hình biểu diễn (cân đối tài chính), mô hình nhân quả (dự báo, chẩn đoán) - Đề nghị giải pháp, đánh giá - Chọn lựa giải pháp • Năng lực của Hệ hỗ trợ ra quyết định Hình 1.2. Sơ đồ năng lực hệ hỗ trợ ra quyết định Theo hình 1.2. ta có: (1) Bài toán nửa cấu trúc: HHTQĐ cơ bản hỗ trợ các nhà ra quyết định trong các tình huống nửa cấu trúc và phi cấu trúc bằng cách kết hợp phán xử của con người và xử lý thông tin bằng máy tính. Các bài toán như vậy không http://www.ebook.edu.vn thể/không thuận tiện giải quyết được chỉ bằng các công cụ máy tính hóa hay các phương pháp định lượng (2) Cho các nhà quản lý các cấp: Phù hợp cho các cấp quản lý khác nhau từ cao đến thấp (3) Cho nhóm và cá nhân: Phù hợp cho cá nhân lẫn nhóm. Các bài toán ít có tính cấu trúc thường liên đới đến nhiều cá nhân ở các đơn vị chức năng hay mức tổ chức khác nhau cũng như ở các tổ chức khác (4) Quyết định liên thuộc/tuầ n tự: Hỗ trợ cho các quyết định tuần tự, liên thuộc, được đưa ra một lần, vài lần hay lặp lại (5) Hỗ trợ tìm kiếm, thiết kế, chọn lựa (6) Hỗ trợ các dạng phong cách và quá trình ra quyết định (7) Có tính thích nghi và linh hoạt: Có thể tiến hóa theo thời gian. Người dùng có thể thêm, bỏ, kết hợp, thay đổi các phần tử cơ bản của hệ thống (8) Dễ dung, có tính tương tác và thân thiện với người dung (9) Hiệu dụng chứ không phải hiệu quả: Nhằm vào nâng cao tính hiệu dụng của quyết định (chính xác, thời gian tính, chất lượng) thay vì là tính hiệu quả (giá phí của việc ra quyết định) (10) Yếu tố con người là quyết định: Người ra quyết định kiểm soát toàn bộ các bước của quá trình ra quyết định, HHTQĐ chỉ trợ giúp, không thay thế ng ười ra quyết định (11) Người dung cuối cùng dễ dàng xây dựng, tự kiến tạo và sửa đổi các hệ thống nhỏ và đơn giản (12) Mô hình hoá và phân tích http://www.ebook.edu.vn (13) Truy xuất dữ liệu: Cung ứng các truy xuất dữ liệu từ nhiều nguồn, dạng thức và kiểu khác nhau (14) Tích hợp và kết nối WEB: Có thể dùng như một công cụ độc lập hay kết hợp với các HHTQĐ/ứng dụng khác, dùng đơn lẻ hay trên một mạng lưới máy tính (intranet, extranet) bất kỳ với công nghệ WEB 1.3.2. Các thành phần của Hệ hỗ trợ ra quyết định Một H ệ hỗ trợ ra quyết định gồm có bốn thành phần chính: - Phân hệ Quản lý dữ liệu - Phân hệ Quản lý mô hình - Phân hệ Quản lý dựa vào kiến thức - Phân hệ Quản lý giao diện người dùng Tuy nhiên không phải hệ hỗ trợ ra quyết định nào cũng có đầy đủ những thành phần trên. Hình 1.3. Mô hình hệ hỗ trợ ra quyết định http://www.ebook.edu.vn Phân hệ quản lý dữ liệu (Data Management) gồm một cơ sở dữ liệu (database) chứa các dữ liệu cần thiết của tình huống và được quản lý bởi một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS – Data Base Management System). Phân hệ này có thể được kết nối với nhà kho dữ liệu của tổ chức (Data Warehouse) – là kho chứa dữ liệu của tổ chức có liên quan đến vấn đề ra quyết định. Thực hiện công việc lưu trữ các thông tin của hệ và phục vụ cho việc lưu trữ, cập nhật, truy vấn thông tin. Phân hệ quản lý mô hình (Model Management) còn được gọi là hệ quản trị cơ sở mô hình (MBMS – Model Base Management System) là gói phần mềm gồm các thành phần về thống kê, tài chính, khoa học quản lý hay các phương pháp định lượng nhằm trang bị cho hệ thống năng lực phân tích; cũng có thể có các ngôn ng ữ mô hình hóa. Thành phần này có thể kết nối với các kho chứa mô hình của tổ chức hay ở bên ngoài. Bao gồm các mô hình ra quyết định (DSS models) và việc quản lý các mô hình này. Một số ví dụ của các mô hình này bao gồm: Mô hình nếu thì, Mô hình tối ưu, Mô hình tìm kiếm mục đích, Mô hình thống kê, v.v... Phân hệ quản lý dựa vào kiến thức có thể hỗ trợ các phân hệ khác hay hoạt động độc lập nhằm đưa ra tính thông minh của quyết định đưa ra. Nó cũng có thể được kết nối với các kho kiến thức khác của tổ chức. Phân hệ giao diện người dùng (User Interface Management) giúp người sử dụng giao tiếp với và ra lệnh cho hệ thống. Các phân hệ trên tạo nên HHTQĐ, có thể kết nối với intranet/extranet của tổ chức hay kết nối trực tiếp với Internet. a. Phân hệ quản lý dữ liệu bao gồm các phần tử sau (phần trong khung hình chữ nh ật trên hình 1.4) - Cơ sở dữ liệu http://www.ebook.edu.vn - Hệ quản trị cơ sở dữ liệu - Danh mục dữ liệu - Phương tiện truy vấn Cơ sở dữ liệu (CSDL): tập hợp các dữ liệu có liên quan phục vụ cho nhu cầu của tổ chức, dùng bởi nhiều người (vị trí), đơn vị chức năng và ở các ứng dụng khác nhau. CSDL của HHTQĐ có thể lấy từ kho d ữ liệu, hoặc được xây dựng theo yêu cầu riêng. Dữ liệu được trích lọc từ các nguồn bên trong và bên ngoài tổ chức. Dữ liệu nội tại thường từ hệ xử lý giao tác (TPS – Transaction Processing System) của tổ chức, có thể ở các đơn vị chức năng khác nhau. TD: lịch bảo trì máy móc, thông tin về cấp phát ngân sách, dự báo về bán hàng, giá phí của các phụ tùng hết hàng .. Dữ liệu ngoại tại thường gồm các dữ liệ u về ngành công nghiệp, nghiên cứu thị trường, kinh tế quốc gia …có nguồn gốc từ các tổ chức chính phủ, các hiệp hội thương mại, công ty nghiên cứu thị trường ..hay từ nỗ lực tự thân của tổ chức. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: thường các HHTQĐ trang bị các hệ quản trị cơ sở dữ liệu tiêu chuẩn (thương mạ i) có khả năng hỗ trợ các tác vụ quản lý – duyệt xét các bản ghi dữ liệu, tạo lập và duy trì các quan hệ dữ liệu, tạo sinh báo cáo theo nhu cầu .. Tuy nhiên, sức mạnh thực sự của các HHTQĐ chỉ xuất hiện khi tích hợp dữ liệu với các mô hình của nó. Phương tiện truy vấn: trong quá trình xây dựng và sử dụng HHTQĐ http://www.ebook.edu.vn Hình 1.4. Mô hình phân hệ quản lý dữ liệu b. Phân hệ quản lý mô hình • Cung cấp khả năng cần để giải quyết một vài khía cạnh của bài toán và tăng cường năng lực vận hành của các thành phần khác của HHTQĐ • Silverman (1995) đề nghị 3 cách tích hợp các hệ chuyên gia dựa trên kiến thức với mô hình toán: ¾ Trợ giúp quyết định dựa trên kiến thức - giúp hỗ trợ các bước củ a quá trình quyết định không giải quyết được bằng toán http://www.ebook.edu.vn ¾ Các hệ mô hình hóa quyết định thông minh - giúp người dùng xây dựng, áp dụng và quản lý thư viện các mô hình ¾ Các hệ chuyên gia phân tích quyết định - tích hợp các phương pháp lý thuyết nghiêm ngặt về tính bất định vào các cơ sở kiến thức của hệ chuyên gia Hình 1.5. Mô hình phân hệ quản lý mô hình • Khi có thành phần này, có các tên gọi: HHTQĐ thông minh (intelligent DSS), HHT chuyên gia (ESS - Expert Support System), HHTQĐ tích cực (active DSS), HHTQĐ dựa trên kiến thức (knowledge-based DSS) c. Phân hệ quản lý dựa trên kiến thức: Hệ hỗ trợ ra quyết định có thể đề nghị và đưa ra những tư vấn cho người ra quyết định. Những hệ này là các chuyên gia với những kiến thức chuyên http://www.ebook.edu.vn ngành cụ thể, nắm vững các vấn đề trong chuyên ngành đó và có kĩ năng để giải quyết vấn đề. Các công cụ khai mở dữ liệu có thể dùng để tạo ra các hệ dạng này. d. Phân hệ giao diện người dùng giúp người sử dụng giao tiếp với và ra lệnh cho hệ thống. Hình 1.6. Phân hệ quản lý người dùng 1.3.3. Phân loại Hệ hỗ trợ ra quyết định Hệ hỗ trợ ra quyết định được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí. Hiện nay, vẫn chưa có cách phân loại thống nhất. Sau đây là 2 cách phổ biết nhất: 1.3.3.1. Theo DSS- Glossary: Có tất cả 5 loại Hệ hỗ trợ ra quyết định: http://www.ebook.edu.vn - Hướng giao tiếp (Communication – Drive DSS) - Hướng dữ liệu (Data-Driven DSS) - Hướng tài liệu (Document-Driven DSS) - Hướng tri thức (Knowledge-Driven DSS) - Hướng mô hình (Model-Driven DSS) Hướng giao tiếp: Hệ hỗ trợ ra quyết định sử dụng mạng và công nghệ viễn thông để liên lạc và cộng tác. Công nghệ viễn thông bao gồm Mạng cục bộ (LAN – Local Area Network), mạng diện rộng (WAN), Internet, ISDN, mạng riêng ảo … là then chốt trong việc hỗ trợ ra quyết định. Các ứng dụng của h ệ hỗ trợ ra quyết định hướng giao tiếp là phần mềm nhóm (Groupware), hội thảo từ xa (Videoconferencing), bản tin (Bulletin Boards) …. Hướng dữ liệu: Hệ hỗ trợ ra quyết định dựa trên việc truy xuất và xử lý dữ liệu. Phiên bản đầu tiên được gọi là Hệ chỉ dành cho việc truy xuất dữ liệu (Retrieval-Only DSS), kho dữ liệu (DatawareHouse) là một cơ sở dữ liệu tập trung chứa thông tin từ nhiề u nguồn đồng thời sẵn sang cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định, OLAP có nhiều tính năng cao cấp vì cho phép phân tích dữ liệu nhiều chiều, ví dụ dữ liệu bán hang cần phải được phân tích theo nhiều chiều như theo vùng, theo sản phẩm, theo thời gian, theo người bán hàng. Hướng tài liệu: Hệ hỗ trợ ra quyết định dựa trên việc truy xuất và phân tích các văn bản, tài liệu …. Trong một công ty, có thể có rất nhiề u văn bản như chính sách, thủ tục, biên bản cuộc họp, thư tín… Internet cho phép truy xuất các kho tài liệu lớn như kho văn bản, hình ảnh, âm thanh…. Một công cụ tìm kiếm hiệu quả là một phần quan trọng đối với các Hệ hỗ trợ ra quyết định dạng này. http://www.ebook.edu.vn Hướng tri thức: Hệ hỗ trỡ quyết định có thể đề nghị và đưa ra những tư vấn cho người ra quyết định. Những hệ này là các hệ chuyên gia với một kiến thức chuyên ngành cụ thể, nắm vững các vấn đề trong chuyên ngành đó và có kỹ năng để giải quyết những vấn đề này. Các công cụ khai thác dữ liệu cũng có thể dùng để tạo ra các hệ dạ ng này. 1.3.3.2. Theo Holsapple và Whinston (1996): Phân ra 6 loại Hệ hỗ trợ ra quyết định: - Hướng văn bản (Text-Oriented DSS) - Hướng cơ sở dữ liệu (Database-Oriented DSS) - Hướng bản tính (Spreasheet-Oriented DSS) - Hướng người giải quyết (Solver-Oriented DSS) - Hướng luật (Rule-Oriented DSS) - Hướng kết hợp (Compound DSS) Hướng văn bản: Thông tin (bao gồm dữ liệu và kiến thức) được lưu trữ dưới dạng văn bản. Vì vậy hệ thống đòi h ỏi lưu trữ và xử lý các văn bản một cách hiệu quả. Các công nghệ mới như Hệ quản lý văn bản dựa trên web, Intelligent Agents có thể được sử dụng cùng với hệ này. Hướng cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu đóng vai trò chủ yếu trong hệ này. Thông tin trong cơ sở dữ liệu thường có cấu trúc chặt chẽ, có mô tả rõ ràng. Hệ này cho phép người dùng truy vấ n thông tin dễ dàng và rất mạnh về báo cáo. Hướng bản tính: Một bản tính là một mô hình để cho phép người dùng thực hiện việc phân tích trước khi ra quyết định. Bản tính có thể bảo gồm nhiều mô hình thống kê, lập trình tuyến tính, mô hình tài chính… Bản tính http://www.ebook.edu.vn phổ biến nhất đó là Microsoft Excel. Hệ này thường được dùng rộng rãi trong các hệ liên quan tới người dùng cuối. Hướng người giải quyết: Một trợ giúp là một giải thuật hay chương trình để giải quyết một vấn đề cụ thể chẳng hạn như tính lượng hàng đặt tối ưu hay tính toán xu hướng bán hàng. Một số trợ giúp khác phức tạp như là tối ưu hóa đa mục tiêu. H ệ này bao gồm nhiều trợ giúp như vậy Hướng luật: Kiến thức của hệ này được mô tả trong các quy luật thủ tục hay lí lẽ. Hệ này còn được gọi là hệ chuyên gia. Các quy luật này có thể là định tính hay định lượng. Ví dụ như hướng dẫn không lưu, hướng dẫn giao thông trên biển, trên bộ… Hướng kết hợp: Một hệ tổng hợp có thể kết hợp hai hay nhiều hơ n trong số năm hệ trên. http://www.ebook.edu.vn Chương 2 - TỔNG QUAN VỀ DỰ BÁO VÀ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ MÔ HÌNH DỰ BÁO 2.1. Vai trò và ứng dụng của dự báo Câu hỏi đặt ra là: “Khi nào và Tại sao chúng ta cần dự báo?” Câu trả lời thật đơn giản, đó là khi kết quả của một hành động là thực sự quan trọng, nhưng chúng ta không biết trước độ chính xác, thì dự báo có thể làm giảm rủi ro cho quyết định bằng việc cung cấp thêm thông tin v ề khả năng có thể xảy ra. Lợi ích tiềm năng của việc dự báo được coi là chấp nhận được trong lĩnh vực ra quyết định. Như vậy: • Dự báo là một khoa học tiên đoán mang tính chất xác suất về nội dung, mức độ, trạng thái, các mối quan hệ và xu hướng phát triển của đối tượng dự báo, thời gian và cách thức để đạt được các trạng thái nhấ t định của đối tượng cần dự báo trong tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu đã thu thập được. • Công tác dự báo là hệ thống những nghiên cứu khoa học định tính và định lượng nhằm phát hiện những xu hướng phát triển của đối tượng dự báo hoặc tìm kiếm những cách thức, xác định thời gian để đạt được mục đích cần d ự báo. • Khoa học dự báo là nghiên cứu cơ sở lý luận, phương pháp và những quy luật áp dụng trong quá trình dự báo. Dự báo bao trùm lên mọi cấp độ, lĩnh vực của đời sống xã hội. Ở đâu có quy luật và các điều kiện cần thiết để tạo nên dự báo thì sẽ có khả năng thực hiện dự báo. Do vậy http://www.ebook.edu.vn đối tượng của dự báo nói chung bao gồm mọi hiện tượng và quá trình thuộc lĩnh vực tự nhiên, kinh tế, chính trị xã hội, ngoại giao và tư duy con người v.v... Do vai trò của việc dự báo là rất to lớn, có ý nghĩa thực tiễn và được áp dụng rộng rãi nên nó đã đem lại hiệu quả thiết thực trong rất nhiều các lĩnh vực như khoa học, xã hội, quản lý kinh tế để xây dựng đất n ước …. Vai trò của dự báo số lượng ô tô thêm mới trong việc quy hoạch chiến lược phát triển công việc của ngành đăng kiểm: Dự báo có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển xã hội, quy hoạch đô thị và phát triển hạ tầng giao thông. Giao thông gắn liền với cơ sở hạ tầng, đường xá, phương tiện đi lại. Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu sử dụng các loại phươ ng tiện giao thông cá nhân vì thế cũng ngày càng tăng, phù hợp với xu thế phát triển chung trên toàn thế giới. Các nước phát triển, văn minh tiên tiến trên thế giới đã vượt đất nước Việt Nam chúng ta một quãng đường khá xa về phát triển hạ tầng giao thông, số lượng phương tiện tham gia giao thông cũng như ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người dân nói chung. Kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng và phương tiệ n giao thông gồm những nội dung sau: - Đánh giá thực trạng phát triển giao thông, cụ thể là sự gia tăng số lượng phương tiện giao thông cá nhân: ô tô, xe máy, v.v.. - Dự báo các xu hướng phát triển hạ tầng giao thông đã và đang hình thành và dự kiến xu hướng phát triển trong tương lai - Xác định chiến lược phát triển số lượng phương tiện tham gia giao thông trong thời kỳ dài hạn. http://www.ebook.edu.vn - Xây dựng kế hoạch phát triển số lượng phương tiện cá nhân (ô tô con là một ví dụ) hàng năm để có kế hoạch nhập khẩu, sản xuất lắp ráp mới. - Soạn thảo và ban hành các chính sách phù hợp với kế hoạch phát triển như cho vay vốn, chính sách môi trường, chính sách thuế, v.v.. Sau đây là một số ứng dụng phổ biến của dự báo: - Dự báo thời tiết, một ứng dụng to lớn thiết thực với đời sống thường ngày, cung cấp cho chúng ta thông tin về thời tiết để lập kế hoạch thực hiện công việc giúp hạn chế được rủi ro, giúp chính quyền địa phương và người dân có kế hoạch phòng ngừa thiệt hại do thiên tai gây ra. - Các công ty luôn có nhu cầu dự báo doanh thu, lợi nhuận, chi phí sản xuất, và lượng tồn kho cần thiết để có kế hoạch đầu t ư phát triển sản xuất. - Dự báo tỷ lệ thành công, thất bại trong nông nghiệp trồng trọt, chăn nuôi dựa trên các yếu tố đầu vào như thời tiết, giá cây trồng, con giống, giá phân bón, kinh nghiệm ..v.v để bà con nông dân có kế hoạch lựa chọn phương pháp phát triển sản xuất, giảm thiểu rủi ro, nâng cao đời sống cho bà con. - Nhà nước dự báo nhu cầu về năng lượng điện để có k ế hoạch xây dựng thêm các nhà máy điện và/hoặc các thỏa thuận mua năng lượng điện từ bên ngoài cần được ký kết. - Rất nhiều công ty dự báo các chỉ số thị trường chứng khoán và giá của một số cổ phiếu. - Cơ quan chính quyền dự báo những con số thống kê như thu nhập, giá tiêu dùng, lạm phát, thất nghiệp, và thâm hụt ngân sách và thương mại. - Trong công tác quy hoạch: các thành ph ố dự báo định kỳ mức tăng trưởng của địa phương qua các mặt như: dân số; việc làm; số nhà ở, tòa nhà thương mại và các nhà xưởng công nghiệp; nhu cầu về trường học, đường xá, http://www.ebook.edu.vn trạm cảnh sát, trạm cứu hỏa, và dịch vụ công cộng, .v.v.. từ đó có kế hoạch phát triển, mở rộng hệ thống đường xá giao thông, trường học bệnh viện, cơ sở hạ tầng đáp ứng sự phát triển xã hội. Bên cạnh những thành tựu to lớn có được từ việc dự báo thì còn rất nhiều những lĩnh vực cần áp dụng các mô hình dự báo để đạt được hiệu quả cao hơn. 2.2. Các qui trình dự báo Qui trình dự báo gồm 9 bước sau đây: Bước 1: Xác định mục tiêu dự báo Câu hỏi đặt ra là: - “Kết quả dự báo dùng để làm gì?” - “Tầm quan trọng của kết quả dự báo đó như thế nào?” - “Kết quả dự báo giúp gì cho việc ra quyết định?” Như vậy chúng ta cần thống nhất mục tiêu rõ ràng giữa ngườ i ra lệnh tiến hành dự báo và mục đích sử dụng kết quả dự báo như thế nào. Ví dụ: Trên cơ sở dữ liệu kiểm định dự báo về số lượng ô tô không đủ điều kiện lưu hành (hết niên hạn sử dụng hoặc không đảm bảo chất lượng lưu hành), lãnh đạo ngành giao thông có thể hoạch định được chính sách nhập khẩu, sản xuất và lắp ráp xe m ới nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Bước 2: Quyết định đối tượng dự báo: Chúng ta cần xác định rõ đối tượng hay biến dự báo cụ thể (đo bằng gì?). Phạm vi dự báo là một sản phẩm hay nhóm tổng hợp nhiều sản phẩm (dự báo chỉ riêng nhu cầu thêm mới ô tô hoặc dự báo tổng hợp chung về các loại hệ thống hỗ trợ ra quyết định
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 27 trang ) HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Trong cuộc sống chúng ta không ngừng phải luôn luôn ra quyết định để giải quyết mọi việc.Việc đưa ra một quyết định xuất hiện trong khắp các lĩnh vực, hoạt động sản xuất, đời sống con người, nghiên cứu thống kê… Từ những việc như chọn một bộ quần áo để đi dự tiệc cho tới những việc lớn như việc phân bổ nguồn ngân sách vào các chương trình quốc gia đều là những công việc cần phải đưa ra quyết định. Vậy có một lời khuyên hay một sự trợ giúp là rất quan trọng. Khi đó Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định (DSS) ra đời. Với ưu thế của người ra quyết định: kinh nghiệm, khả năng trực giác, có óc phán đoán, có tri thức. Ưu thế của máy tính: tốc độ, thông tin, khả năng xử lí. Kết hợp cả hai ưu thế của người ra quyết định và máy tính, ta có ưu thế của Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định: tăng hiệu quả, tăng sự hiểu biết, tăng tốc độ, tăng tính linh hoạt… Trong bài tiểu luận này, nhóm chúng tôi sẽ trình bày về đề tài Hệ Hỗ Trợ Ra Quyết Định trong các đề mục thứ tự sau: -Chương 1:Hệ Thống Hỗ Trợ Ra Quyết Định(DSS). (Chương này cung cấp các khái niệm, các giai đoạn, thành phần, các đặc trưng của DSS) -Chương 2: Ứng dụng của DSS. -Chương 3: Phần mềm Expert Choice. (Chúng tôi chọn đi sâu vào Expert Choice như một ví dụ cụ thể để mọi người có thể hiểu thêm về Hệ hỗ trợ ra quyết định) Dù đã rất cố gắng nhưng chắc bài tiểu luận của chúng tôi còn nhiều lỗi sai và thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp từ quý Thầy Cô và các bạn. Chúng tôi xin cảm ơn cô An Phương Điệp đã hướng dẫn và giúp đỡ để chúng tôi có thể hoàn thành bài tiểu luận này. CHƯƠNG 1: Hệ thống hỗ trợ ra quyết định (DSS): 1 Giới thiệu chung về hệ thống hỗ trợ ra quyết định (DSS) Trong cuộc sống thương mại hiện nay, chúng ta phải đối mặt và giải quyết với nhiều vấn đề cần thiết để đáp ứng nhu cầu. Đứng trước những lựa chọn, chúng ta phân vân không biết nên lựa chọn phương án nào là phù hợp nhất. Khi đó có một lời khuyên là một sự trợ giúp rất quan trọng. Hệ thống hỗ trợ ra quyết định (Decision Support System-DSS) với sự kết hợp của máy tính đã được áp dụng nhiều trong các công tác quản lý. DSS có thể giúp các nhà quản ly đưa ra các quyết định nhanh chóng và nâng cao hiệu suất cũng như chất lượng quyết định. 1.1 Định nghĩa Trong thập niên 1970, Scott Morton đưa ra khái niệm đầu điên về hệ hỗ trợ ra quyết định (Decision Support System-DSS). Ông định nghĩa DSS như là hệ những hệ thống máy tính tương tác nhầm giúp con người đưa ra quyết định sử dụng dữ liệu và mô hình để giải quyết các vấn đề không có cấu trúc. 1.2 Phân loại quyết định Có thể phân ra bốn loại quyết định như sau: -Quyết định có cấu trúc (Structured Decision): Các quyết định mà người ra quyết định biết là chắc chắn đúng. - Quyết định không cấu trúc (Nonstructured Decision): Các quyết định mà người ra quyết định biết là có nhiều câu trả lời gần đúng và không có cách nào để tìm ra câu trả lời chính xác nhất. - Quyết định đệ quy (Recurring Decision): Các quyết định lập đi lập lại. - Quyết định không đệ quy (Non Recurring Decision): Các quyết định không xảy ra thường xuyên. 1.3 Các giai đoạn của quá trình ra quyết định - Nhận định: Tìm kiếm các tình huống dẫn đến việc phải ra quyết định nhận dạng các vấn đề, nhu cầu, cơ hội, rủi ro… - Thiết kế: Phân tích các hướng tiếp cận để giải quyết vấn đề, đáp ứng các nhu cầu, tận dụng các cơ hội, hạn chế các rủi ro… 8 - Lựa chọn: Cân nhắc và đánh giá từng giải pháp, đo lường hậu quả của từng giải pháp và chọn giải pháp tối ưu. - Tiến hành ra quyết định: Thực hiện giải pháp được chọn, theo dõi kết quả và điều chỉnh khi thấy cần thiết. 1.4 Các thành phần của DSS Có 3 thành phần chính: -Quản lí mô hình (Model Management): Bao gồm các mô hình ra quyết định (DSS models) và việc quản lí các mô hình này. Một số ví dụ của các mô hình này bao gồm: mô hình nếu thì, mô hình tối ưu, mô hình tìm kiếm mục đích và mô hình thống kê… -Quản lí dữ liệu (Data Management): Thực hiện công việc lưu trữ các thông tin của hệ và phục cụ cho việc lưu trữ, cập nhật, truy vấn thông tin. -Quản lí giao diện người dùng (User Interface Management): Quản lí việc giao tiếp giữa người dùng cuối và hệ ra quyết định. 1.5 Các đặc trưng của DSS Là hệ thống thông tin đặc biệt: -DSS thường sử dụng một hay nhiều nơi lưu trữ dữ liệu. -DSS không cập nhật cơ sở dữ liệu mà mà dùng như một nguồn thông tin ngoài. -DSS giao tiếp với người ra quyết định. -Kết hợp chặt chẽ với một cơ sở dữ liệu nào đó. 1.6 Phân lớp DSS -File Drawer Systems: cho phép truy cập trực tiếp đến các mục tiêu. -Data Analysis Systems: cho phép thao tác trên dữ liệu bằng ý nghĩa của các phép toán được thiết kế cho nhiệm vụ. -Analysis Information Systems: cung cấp sự truy cập đến một chuỗi các CSDL và mô hình nhỏ. -Accounting Models: tính toán một dãy các kế hoạch hành động trên cơ sở các định nghĩa tính toán. -Representational Models: ước đoán một dãy hành động trên cơ sở các mô hình có những thành phần không xác định được. -Optimization Systems: cung cấp hướng dẫn cho hành động bằng việc sinh ra giải pháp tối ưu nhất quán với tập rằng buộc. -Suggestion Systems: thực hiện công việc có cơ chế dẫn đến một quyết định được đề xuất cụ thể cho một nhiệm vụ được cấu trúc khá rõ ràng. 1.7 Hạn chế - Hệ thống trung tâm có thể không phù hợp với lựa chọn của DSS. - Có thể vượt quá chi phí của một máy tính nhỏ làm nhiệm vụ đó. - Hỗ trợ đồ họa yếu. - Giao diện người dùng thường không dễ dùng (đơn vị hệ thống lớn). 9 CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG CỦA DSS 2 Một số hệ thống hỗ trợ ra quyết định 2.1 MISA SME.NET 2012 2.1.1 Ứng dụng - Nhằm giúp lãnh đạo tiết kiệm thời gian, dễ dàng nắm bắt các hoạt động tài chính, doanh số, lợi nhuận của doanh nghiệp, các chuyên gia phần mềm của MISA đã nâng cấp phát triển hệ thống báo cáo trong MISA SME.NET 2012 như một công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc đưa ra những chính sách phát triển kinh doanh hợp lý và kịp thời. - Thông qua các báo cáo phân tích lãnh đạo có thể dễ dàng nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp mà không phải mất quá nhiều thời gian. 2.2 Hệ thống hỗ trợ ra quyết định Marketing (MDSS) 2.2.1 Ứng dụng - Hệ thống hỗ trợ ra quyết định Markeing là một bộ các dư liệu có phối hợp, các hệ thống, công cụ và phương pháp cùng với phần mềm và phần cứng hỗ trợ là một tổ chức sử dụng để thu nhập và giải thích những thông tin hữu quan phát ra từ doanh nghiệp và môi trường rồi biến nó thành cơ sở để đề ra biển pháp Marketing. -Khi một nhà quản trị Marketing cần phân tích một vấn đề thông qua một biện pháp, họ đăt các câu hỏi cho mô hình tương ứng trong MDSS. Mô hình đó rủ ra những số liệu đã được phân tích thống kê và nhà quản trị có thể sử dụng một chương trình để các định cách triển khai tối ưu biện pháp. Nhà quản trị thi hành biện pháp đó cùng với các nguồn lực khác, tác động lên môi trường và cho kết quả là những số liệu mới. CHƯƠNG 3: PHẦN MỀM EXPERT CHOICE 3 Tổng quan về Expert Choice (EC) 10 - Được biết đến là một công cụ giúp hỗ trợ ra quyết định khá mạnh nên nhóm chúng tôi quyết định chọn EC để thuyết trình. 3.1 Định nghĩa -Là một kĩ thuật tạo ra quyết định, nó giúp cung cấp một tổng quan về thứ tự sắp xếp của những lựa chọn thiết kế và nhờ vào nó mà ta tìm được một quyết định cuối cùng hợp lý nhất . Expert Choice giúp những người làm quyết định tìm thấy cái gì là hợp lý nhất cho họ và giúp họ việc hiểu những vấn đề của mình. 3.2 Cách hoạt động -EC kết hợp chặt chẽ với chuẩn quyết định và người làm quyết định sẽ dùng phương pháp so sánh theo cặp (pairwise comparison) để xác định việc đánh đổi qua lại giữa các mục tiêu.C òn là một quá trình phát triển tỉ số sắp hạng cho mỗi phương án quyết định dựa theo các tiêu chí của nhà ra quyết định. - Expert Choice trả lời các câu hỏi như:” Phương án nào tốt nhất?” hoặc ‘Chúng ta nên chọn phương án nào?” bằng cách chọn một phương án tốt nhất thỏa mãn các tiêu chí của nhà ra quyết định. - Được sử dụng để hỗ trợ con người trong việc ra quyết định chứ không quyết định thay con người. - Được sử dụng khi việc quyết định là nửa cấu trúc hay phi cấu trúc. - Kết hợp chặt chẽ với một cơ sở dữ liệu nào đó và mô hình. - Sử dụng: + Các phép toán đơn giản. + Các tiêu chí do người cần hỗ trợ quyết định thiết lập. (độ ưu tiên, thoả mãn,…) + Bảng độ ưu tiên chuẩn: Mức độ ưu tiên Ưu tiên bằng nhau (Equally preferred) Ưu tiên bằng nhau cho đến vừa phải (Equally to moderately preferred) Ưu tiên vừa phải (Moderately preferred) Ưu tiên vừa phải cho đến hơi ưu tiên (Moderately to strongly preferred) Hơi ưu tiên hơn (Strongly preferred) Hơi ưu tiên cho đến rất ưu tiên (Strongly to very strongly preferred) Rất ưu tiên (Very strongly preferred) Rất ưu tiên cho đến vô cùng ưu tiên (Very strongly to extremely preferred) Vô cùng ưu tiên (Extremely preferred) 3.3 Ví dụ minh hoạ Giá trị số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 11 Khởi động vào chọn Direct ⟶ nhấn OK 12 Sau đó đến phần nhập tên file cần lưu (ở đây ví dụ là Sau Tiếp khi tới ứng dụng nhập nổi lên xong phần điền chủ chon xe) chọn đề bạn muốn Open lựa chọn 13 14 Nhập xong rồi nhấn OK (ở đây ví dụ là chon xe) Tiếp theo nhấp chọn : Insert child of current node để đưa ra những tiêu chí mà mình chọn (ví dụ kieu dang) 15 Ví dụ: 16 Tiếp theo là đưa ra nhưng sản phẩm (ví dụ như xe) mà bạn đang cân nhắc. 17 18 Tiếp theo là chọn mức ưa thích của mình giữa các tiêu chí. 19 Kéo thả sao cho đáp ứng đủ độ thoả mãn 20 Đánh giá mối quan hệ giữa các tiêu chí theo sự ưa thích của mình.(nhập xong nhấn Yes) 21 Tiếp theo là đánh giá của mình về lựa chọn theo các tiêu chí (ví dụ kieu dang) 22 Tiếp tục chọn mối quan hệ về tiêu chí giữa các xe. 23 Sau khi nhập xong tuần tự cho đến hết các tiêu chí. 24 Và cuối cùng để ra kết quả thì chọn Synthesis results 25 bài thuyết trình tổ 5 dssMay 3, 2018 | Author: Anonymous | Category: N/A DOWNLOAD PDFShare Embed Report this link Short DescriptionDownload bài thuyết trình tổ 5 dss...DescriptionBÀI THUYẾT TRÌNH TỔ 5 Comments |